Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định về địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
...
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

Như vậy, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Cụ thể: Nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi), hồ sơ gồm có:

Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC

tại đây.

Bước 2: Cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC tại đây.

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?

Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế nào phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế?

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định về người nộp thuế phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:

- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;

Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).

- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;

Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;

Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).

- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).

- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân);

Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).

Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.

- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.

- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).

- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).

- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.

- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là bao lâu?

Tại Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
...
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.

Như vậy, thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Trân trọng!

Đăng ký thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là ở đâu? Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký thuế cho doanh nghiệp mới thành lập và cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu BK02-ĐK-TCT theo Thông tư 105 kèm theo tờ khai Mẫu 01-ĐK-TCT hoặc 02-ĐK-TCT?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn 04 cách thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai tờ khai đăng ký thuế dùng cho các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu 04-ĐK-TCT?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký thuế lần đầu đối với cá nhân không kinh doanh 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu số 20-đk-th-tct theo Thông tư 105? Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điền mẫu 02-ĐK-TCT theo Thông tư 105?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký thuế dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công số 20-ĐK-TCT?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế khi chuyển văn phòng đại diện sang tỉnh khác đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký thuế
Lương Thị Tâm Như
1,875 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào