Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên hay không?

Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên hay không?

Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên hay không?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
....
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
....

Như vậy, theo quy định thì sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Do đó Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên nếu như sau thời gian quy định mà thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết.

Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên hay không?

Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên hay không? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu nào?

Căn cứ quy định khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
....
6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy, theo quy định thì giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

- Vốn điều lệ của công ty;

- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

- Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;

- Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Thành viên có quyền yêu cầu công ty TNHH mua lại phần vốn góp của mình khi nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại phần vốn góp như sau:

Mua lại phần vốn góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
....

Như vậy, theo quy định thì thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

- Tổ chức lại công ty;

- Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Lưu ý: Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết hoặc quyết định.

Trân trọng!

Hội đồng thành viên công ty TNHH MTV
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hội đồng thành viên công ty TNHH MTV
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng thành viên công ty TNHH có quyền quyết định chào bán phần vốn góp chưa góp của các thành viên hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên công ty TNHH trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty TNHH 2TV trở lên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản?
Hỏi đáp pháp luật
Vừa làm Chủ tịch HĐTV vừa kiêm làm kế toán truởng có đuợc không?
Hỏi đáp pháp luật
Cập nhật ý kiến phản hồi và ý kiến tham vấn HĐTVT về doanh thu và mức thuế khoán sau duyệt Sổ Bộ Thuế vào Hệ thống TMS
Hỏi đáp pháp luật
Công ty vay vốn Ngân hàng có phải thể hiện trong biên bản họp HĐTV?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch HĐTV Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có những nghĩa vụ nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch HĐTV của DNNN kiêm giám đốc công ty khác có được hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy viên Ban Chỉ đạo quốc gia là Chủ tịch HĐTV Tập đoàn có trách nhiệm gì trong hoạt động phát triển điện lực?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hội đồng thành viên công ty TNHH MTV
Đinh Khắc Vỹ
887 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào