Doanh nghiệp sử dụng một mã số mã vạch cho nhiều sản phẩm hàng hóa của mình có được hay không?

Tôi có thắc mắc: Doanh nghiệp sử dụng một mã số mã vạch cho nhiều sản phẩm hàng hóa của mình có được hay không? (Câu hỏi của chị Châu - Bình Phước)

Doanh nghiệp sử dụng một mã số mã vạch cho nhiều sản phẩm hàng hóa của mình có được hay không?

Căn cứ theo Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP; bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch như sau:

Trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch
1. Đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893”:
a) Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc quyền sở hữu của tổ chức theo quy định;
c) Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;
d) Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;
......

Căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp sử dụng mã số mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893 cho sản phẩm hàng hoá thì phải đảm bảo tính đơn nhất của mã số mã vạch khi sử dụng.

Chính vì vậy, doanh nghiệp không được sử dụng một mã số mã vạch cho nhiều sản phẩm hàng hóa của mình.

Doanh nghiệp sử dụng một mã số mã vạch cho nhiều sản phẩm hàng hóa của mình có được hay không?

Doanh nghiệp sử dụng một mã số mã vạch cho nhiều sản phẩm hàng hóa của mình có được hay không? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cấp mới cho đối tượng nào?

Theo Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cấp mới cho đối tượng dưới đây:

[1] Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch.

[2] Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

- Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp.

- Đăng ký bổ sung mã GLN.

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

Tổ chức sử dụng mã số mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, tổ chức sử dụng mã số mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như sau:

[1] Thực hiện trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.

[2] Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.

[3] Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

- GTIN.

- Tên sản phẩm, nhãn hiệu.

- Mô tả sản phẩm.

- Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau).

- Tên doanh nghiệp.

- Thị trường mục tiêu.

- Hình ảnh sản phẩm.

[4] Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

[5] Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu như thế nào? Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được hiểu như thế nào? Đối tượng dự phòng tổn thất các khoản đầu tư khác là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nộp báo cáo bảo hiểm năm 2025 của doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
CSR là viết tắt của từ gì? Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp gồm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
CFO là gì? CFO viết tắt của từ gì? Giám đốc công ty cổ phần có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
COO là gì? COO là viết tắt của từ gì? Công ty TNHH 1 thành viên có được thuê Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ là gì? Một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ năng lực công ty gồm những gì? Hiện nay doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Dương Thanh Trúc
2,292 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào