Nghỉ ốm đau tối đa bao lâu thì vẫn được tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?

Xin cho tôi hỏi: Tôi có thể xin nghỉ ốm đau với thời gian bao lâu để vẫn được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm? Mong được giải đáp!

Nghỉ ốm đau tối đa bao lâu thì vẫn được tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?

Căn cứ khoản 6 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian nghỉ ốm đau được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
...
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
...

Như vậy, người lao động có thời gian nghỉ ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng/ năm thì thời gian nghỉ ốm đau này vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động.

Nghỉ ốm đau tối đa bao lâu thì vẫn được tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?

Nghỉ ốm đau tối đa bao lâu thì vẫn được tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt?

Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, trong một số trường hợp đặc biệt dưới đây, ngày nghỉ hằng năm được tính như sau:

- Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng:

Số ngày được nghỉ hằng năm = (Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên) / 12 tháng X Số tháng làm việc thực tế trong năm

- Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng: nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

- Trường hợp người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước: toàn bộ thời gian làm việc đều được tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong một năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Như vậy, người lao động làm việc đủ 12 tháng/năm cho một người sử dụng lao động thì sẽ có 12 ngày nghỉ hằng năm với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.

Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 14 ngày nghỉ hằng năm. Đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 16 ngày nghỉ hằng năm.

Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau cho người lao động mới nhất năm 2024?

Người lao động muốn xin nghỉ ốm đau thường phải làm đơn xin nghỉ ốm đau để gửi cho quản lý hoặc người sử dụng lao động. Hiện nay, Nhà nước không có quy định cụ thể về Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau cho người lao động.

Người lao động có thể tham khảo Mẫu đơn xin nghỉ ốm đau cho người lao động tại đây.

Trân trọng!

Chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ ốm đau
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin nghỉ ốm được hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu %?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ốm đau tối đa bao lâu thì vẫn được tính thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là gì? Khi nghỉ việc để chăm con ốm đau người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm hưởng bảo hiểm xã hội năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị ốm đau trong trường hợp nào thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ ốm đau bao nhiêu ngày thì không phải đóng bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ ốm tối đa bao nhiêu ngày trong một tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bệnh được xuất viện trong trường hợp nào? Người lao động ra viện cần giấy tờ gì để hưởng chế độ ốm đau?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động khám bệnh ở nước ngoài có được hưởng chế độ ốm đau không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ ốm đau
Trần Thị Ngọc Huyền
237 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ ốm đau
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào