Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024?

Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024 là mẫu nào?

Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024?

Tại Mẫu 02/XĐ-PNTT Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý như sau:

Xem chi tiết mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.

Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024?

Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Loại thuế, khoản thu nào phải kê khai theo quý?

Tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các loại thuế, khoản thu phải kê khai theo quý bao gồm:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.

- Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

- Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.

- Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý (trừ trường hợp thuế TNCN do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng).

- Khoản phụ thu khi giá dầu thô biến động tăng (trừ hoạt động dầu khí của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1).

Doanh thu bao nhiêu thì được kê khai thuế GTGT theo quý?

Tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Như vậy, tổng doanh thu của năm trước liền kề dưới 50 tỷ đồng thì được khai thuế GTGT theo quý.

Theo đó, tổng doanh thu của năm trước liền kề là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trân trọng!

Kê khai thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê khai thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn bị cảnh báo rủi ro về thuế có được kê khai thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý mới nhất 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Doanh thu trên 50 tỷ bắt buộc phải khai thuế GTGT theo tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn thực hiện trích khấu hao do phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất có phải kê khai thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản thu hộ có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền bồi thường bảo hiểm có phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng tại địa bàn tỉnh khác nơi có trụ sở chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí vé máy bay, khách sạn do bên Việt Nam trả thay cho chuyên gia nhà thầu nước ngoài có phải kê khai nộp thuế GTGT hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê khai thuế giá trị gia tăng
Lương Thị Tâm Như
2,146 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào