Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện dưới hình thức nào?
Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện dưới hình thức nào?
Căn cứ Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 7 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về hình thức của biên bản họp Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
Biên bản họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
g) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Như vậy, biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên phải được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy viết tay hoặc văn bản đánh máy được in ra bản giấy có đầy đủ nội dung và chữ ký theo quy định.
Ngoài ra, cuộc họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng có thể được lưu giữ thông qua việc ghi âm, ghi hình hay các hình thức điện tử khác.
Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện dưới hình thức nào? (Hình từ Internet)
Ai là thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
...
Như vậy, thành viên Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên là tất cả các thành viên là cá nhân của công ty và người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức.
Mỗi năm, Hội đồng thành viên sẽ tổ chức họp ít nhất một lần theo thời gian quy định tại Điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Ai có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền triệu tâp họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
...
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng thành viên là người có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên, thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Hội đồng thành viên đã nhận được yêu cầu, thành viên hoặc nhóm thành viên yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Thời gian sử dụng điện trong ngày được phân loại theo giờ như thế nào?
- AFTA là tên viết tắt của tổ chức nào? Việt Nam tham gia AFTA vào năm nào?
- 05 bước làm sạch dữ liệu để cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp HTX 2024?
- 01 năm bao nhiêu cái Tết? Tết Nguyên đán có phải là Tết lớn nhất của người Việt không?