Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024?

Xin cho tôi hỏi: Theo Luật Đất đai 2024, sẽ có các trường hợp nào không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất? Mong được giải đáp!

Tài sản gắn liền với đất là gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về tài sản gắn liền với đất như sau:

Giải thích từ ngữ
...
4. Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
...

Tài sản gắn liền với đất được hiểu là những tài sản vật chất không thể di chuyển tách rời với đất mà không gây thiệt hại cho tài sản hay đất bao gồm nhà ở, các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024?

Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024?

Căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 92 Luật Đất đai 2013 như sau:

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Như vậy, theo quy định mới tại Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất thuộc các trường hợp thu hồi đất sau sẽ không được bồi thường:

- Sử dụng đất không đúng mục đích và tiếp tục vi phạm sau khi đã xử phạt;.

- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà thuộc trường hợp không được chuyển nhượng, tặng cho.

- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, tài sản gắn liền với đất mà được tạo lập trái phép hay trong thời hạn thông báo thu hồi đất, hoặc tài sản là công trình không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất cũng sẽ không được bồi thường.

Ngoài ra, so với Luật Đất đai 2013, quy định mới đã bổ sung thêm trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất đối phần công trình xây dựng theo giấy phép có thời hạn mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

Luật Đất đai 2024 cũng không còn quy định về việc không bồi thường tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thu hồi đất với đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.

Các trường hợp nào tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
...
2. Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.

Như vậy, theo Luật Đất đai 2024 quy định các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:

- Thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không được cấp hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;

- Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời, các công trình phụ trợ không nằm trong phạm vi công trình chính;

- Có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất trừ trường quá 03 năm các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

- Xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng, thời điểm quy hoạch, xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng;

- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản là vốn Nhà nước góp vào doanh nghiệp;

- Tài sản không thuộc trường hợp tại Điều 148 và Điều 149 của Luật Đất đai 2024.

Lưu ý, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Trân trọng!

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi người bị cưỡng chế vắng mặt khi giao quyết định hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài sản bị cưỡng chế khi thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây trồng hàng năm, mức bồi thường được tính thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất mẫu 01d theo Nghị định 102?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thu hồi đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi thu hồi đất mà người dân phải di chuyển tài sản thì Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi đất
Trần Thị Ngọc Huyền
6,816 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào