Viên chức làm mất giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân có bắt buộc phải giải trình bằng văn bản không?

Cho tôi hỏi: Viên chức làm mất giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân có bắt buộc phải giải trình bằng văn bản không? Anh Hùng - Nghệ An

Viên chức làm mất giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân có bắt buộc phải giải trình bằng văn bản không?

Tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-VKSTC quy định về việc cấp, đổi, thu hồi trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên như sau:

Cấp, đổi, thu hồi trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1. Công chức, viên chức khi được tuyển dụng, tiếp nhận làm việc trong ngành Kiểm sát nhân dân được cấp trang phục theo quy định. Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp trang phục cho công chức, viên chức công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao cấp trang phục, cho công chức, người lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cấp trang phục cho công chức, người lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Công chức khi được bổ nhiệm các chức danh tư pháp lần đầu được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên theo quy định.
3. Khi thay đổi chức danh tư pháp hoặc đơn vị công tác thì công chức đề nghị Thủ trưởng đơn vị có văn bản trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao cấp đổi Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên, cấp hiệu, biển tên phù hợp.
4. Phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị mất hoặc bị hư hỏng thì công chức, viên chức phải báo cáo giải trình bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp lại.

Như vậy, giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân bị mất thì viên chức phải báo cáo giải trình bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp lại.

Viên chức làm mất giấy chứng nhận Điều tra viên có bắt buộc phải giải trình bằng văn bản không?

Viên chức làm mất giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân có bắt buộc phải giải trình bằng văn bản không? (Hình từ Internet)

Viên chức có thể sử dụng Giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân thay thế căn cước công dân không?

Tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2015/TT-VKSTC quy định về sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên như sau:

Sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1. Chỉ sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Không sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân và các loại giấy tờ tùy thân khác vào việc riêng hoặc việc trái pháp luật khác.

Theo đó, không sử dụng Giấy chứng nhận Điều tra viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân và các loại giấy tờ tùy thân khác vào việc riêng hoặc việc trái pháp luật khác.

Cho nên, viên chức không thể sử dụng Giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân thay thế căn cước công dân được.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2015/TT-VKSTC quy định về Giấy chứng nhận Điều tra viên như sau:

Giấy chứng nhận Điều tra viên
1. Giấy chứng nhận Điều tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên các ngạch thuộc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Mẫu Giấy chứng nhận Điều tra viên như sau:
a) Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b) Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng nhận Điều tra viên” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 13.
c) Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái; có ảnh của Điều tra viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; nhiệm kỳ; chữ ký của Viện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(Phụ lục số 02 kèm theo)

Theo đó, giấy chứng nhận Điều tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp cho: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên các ngạch thuộc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Trân trọng!

Viên chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Viên chức
Hỏi đáp Pháp luật
Người trúng tuyển viên chức bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào viên chức gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dự thi tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên thì cộng điểm ưu tiên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì có đánh giá xếp loại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dựa trên trình độ đào tạo viên chức được phân thành bao nhiêu loại theo Nghị định 115?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức có được tham gia tư vấn cho doanh nghiệp trong lĩnh vực mình công tác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không phải thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức khi xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật viên chức là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung tập sự dành cho viên chức theo Nghị định 115?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viên chức
Nguyễn Thị Hiền
609 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào