05 hợp đồng về nhà ở không phải công chứng, chứng thực?

Cho tôi hỏi: Hợp đồng về nhà ở nào không phải công chứng, chứng thực? Nhà ở được mua bán phải đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của chị Ngọc (Hà Nội).

05 hợp đồng về nhà ở không phải công chứng, chứng thực?

Tại khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Như vậy, có 05 hợp đồng về nhà ở không phải công chứng, chứng thực bao gồm:

- Tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công;

- Mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm:

+ Nhà ở xã hội

+ Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Nhà ở phục vụ tái định cư;

- Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;

- Thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Lưu ý: Các loại hợp đồng về nhà ở trên không phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

05 hợp đồng về nhà ở không phải công chứng, chứng thực?

05 hợp đồng về nhà ở không phải công chứng, chứng thực? (Hình từ Internet)

Nhà ở được mua bán phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 160 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:

Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;
e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
....

Như vậy, nhà ở được mua bán (nhà ở tham gia giao dịch) phải đáp ứng điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp:

+ Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

+ Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

+ Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

+ Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

+ Nhận thừa kế nhà ở.

- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo (không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai)

- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn (không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai);

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

Giao dịch về nhà ở gồm có những giao dịch nào?

Tại Điều 159 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định giao dịch về nhà ở gồm có những giao dịch sau:

- Mua bán, thuê mua, thuê;

- Tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn;

- Cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Trân trọng!

Công chứng hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng hợp đồng
Hỏi đáp Pháp luật
Khi công chứng hợp đồng do công chứng viên soạn sẵn có cần ký vào từng trang không?
Hỏi đáp Pháp luật
05 hợp đồng về nhà ở không phải công chứng, chứng thực?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được công chứng hợp đồng mua bán đất ở tỉnh, thành phố khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho, tặng xe của cá nhân có cần phải công chứng, chứng thực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Các bên phải có mặt lúc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng trước đó có đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải lập hợp đồng khi tặng cho nhà tình nghĩa không?
Hỏi đáp pháp luật
Pháp luật có cho phép mời công chứng viên đến trại giam để công chứng hợp đồng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng hợp đồng
Lương Thị Tâm Như
106 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng hợp đồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào