Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào?

Cho tôi hỏi: Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất là mẫu nào? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào? Câu hỏi của anh Phát - Đà Nẵng

Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất?

Anh/chị có thể tham khảo mẫu ủy quyền mua bán chung cư như sau:

Xem chi tiết mẫu ủy quyền mua bán chung cư tại đây.

Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào?

Tại Điều 58 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng.

Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào?

Mẫu ủy quyền mua bán chung cư mới nhất? Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Khi nào phải phá dỡ nhà chung cư?

Tại Điều 59 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:

(1) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

(2) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;

(3) Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;

(4) Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây:

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy;

- Cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải;

- Cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị;

(5) Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây:

- Móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo (3), (4) nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản này theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

Khi nào chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư sẽ bị cưỡng chế di dời?

Tại Điều 74 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) có quy định về cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:

Cưỡng chế di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.
2. Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;
b) Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;
c) Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;
d) Phương thức cưỡng chế di dời;
đ) Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;
e) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
....

Như vậy, chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư sẽ bị cưỡng chế di dời khi quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của UBND tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện

Trân trọng!

Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản nội quy nhà chung cư do ai ban hành? Hội nghị nhà chung cư lần đầu phải quyết định được các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào phải di dời khỏi nhà chung cư? Quyết định di dời bao gồm các nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
13 tiêu chí phân hạng nhà chung cư áp dụng từ ngày 01/08/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép dùng căn hộ chung cư để cho thuê theo ngày, theo giờ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/8/2024, trường hợp nào nhà chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ?
Hỏi đáp Pháp luật
02 hình thức bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư từ ngày 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính bồi thường phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư từ ngày 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp quy gom nhà chung cư để cải tạo từ ngày 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm đóng góp kinh phí xây dựng lại nhà chung cư từ 01/8/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà chung cư
Lương Thị Tâm Như
245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà chung cư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Cập nhật văn bản hướng dẫn về nhà chung cư theo Luật Nhà ở mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào