Cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thì doanh nghiệp có bị xem là chậm nộp tờ khai không?

Cho tôi hỏi: Sau khi nộp tờ khai thuế, công ty tôi nhận thông báo không chấp nhận tờ khai từ cơ quan thuế, vậy tôi có phải là chậm nộp tờ khai thuế không? Mong được giải đáp!

Cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thì doanh nghiệp có bị xem là chậm nộp tờ khai không?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định về thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của doanh nghiệp như sau:

Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế
1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử
...
b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau:
...
b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế được tính theo ngày người nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định.
...
b.4) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu tại khoản này là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định tại Thông tư này.
c) Ngày nộp thuế điện tử được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý thuế.
...

Ngoài ra, căn cứ Điều 1 Công văn 4289/TCT-KK năm 2017 hướng dẫn về việc cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
...
1.1. Về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế (HSKT) điện tử
Quy định cụ thể việc tiếp nhận HSKT điện tử tại tiết c, điểm 2.2.1 mục 1, phần II, Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế, cụ thể:
“c) Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử được thực hiện tự động tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và thực hiện trả tự động 02 Thông báo cho người nộp thuế (trả thông báo 2 bước), cụ thể:
- Thông báo bước 1:
+ Là thông báo về việc cơ quan thuế “Tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử” của người nộp thuế;
...
+ Mẫu thông báo số 01-01/TB-TĐT (ban hành kèm theo công văn này).
- Thông báo bước 2:
+ Là thông báo về việc cơ quan thuế “Chấp nhận/Không chấp nhận việc nộp hồ sơ khai thuế điện tử” của người nộp thuế.
...
+ Mẫu thông báo số 01-02/TB-TĐT (ban hành kèm theo công văn này).”
1.2. Về việc kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế (HSKT) điện tử
...
- Trường hợp không chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trả thông báo không chấp nhận việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT, trong đó nêu rõ lý do, hướng dẫn xử lý để NNT thực hiện điều chỉnh HSKT. Sau khi NNT thực hiện điều chỉnh HSKT và gửi lại CQT thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của NNT là ngày trên Thông báo bước 1 lần đầu của HSKT điện tử tương ứng. Riêng trường hợp NNT gửi HSKT bổ sung và trường hợp NNT nộp HSKT không đúng nghĩa vụ kê khai (tờ khai tháng/quý) thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp HSKT của NNT là ngày nộp thực tế của HSKT trên thông báo bước 1 tương ứng.

Theo đó, trong trường hợp cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thuế thì ngày ghi nhận nghĩa vụ nộp tờ khai của người nộp thuế là ngày được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi theo Mẫu số 01-1/TB-TĐT tại đây ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC.

Như vậy, nếu ngày ghi nhận trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế của Doanh nghiệp không phải sau thời hạn khai thuế thì trường hợp cơ quan thuế không chấp tờ khai, doanh nghiệp sẽ không bị xem là chậm nộp tờ khai.

Cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thì doanh nghiệp có bị phạt chậm nộp tờ khai không?

Cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thì doanh nghiệp có bị phạt chậm nộp tờ khai không? (Hình từ internet)

Chậm nộp tờ khai thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi chậm nộp tờ khai thuế như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Ngoài ra khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với cá nhân, tổ chức như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

Như vậy, người nộp thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi chậm nộp tờ khai thuế cụ thế như sau:

- Chậm nộp từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo;

- Chậm nộp từ 01 đến 30 ngày: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

- Chậm nộp từ 31 đến 60 ngày: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;

- Chậm nộp từ 61 đến 91 ngày: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;

- Chậm nộp từ 90 ngày trở lên và đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;

- Chậm nộp từ 91 ngày trở lên mà không phát sinh số thuế cần nộp: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;

- Không nộp hồ sơ nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, người nộp thuế cần phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế và buộc nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Tiền chậm nộp thuế được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc tính tiền chậm nộp thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
...

Như vậy, tiền chậm nộp thuế sẽ được tính như sau:

Mức tiền chậm nộp thuế = 0,03% x (Số tiền thuế chậm nộp thuế) x (Số ngày chậm nộp thuế).

Lưu ý, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng!

Cơ quan thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ quan thuế
Hỏi đáp pháp luật
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản giao dịch với cơ quan thuế được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo TCT - mẫu số 10 mới nhất năm 2024? Thẩm quyền sao văn bản tại cơ quan thuế các cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế không chấp nhận tờ khai thì doanh nghiệp có bị xem là chậm nộp tờ khai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản cá nhân bằng việc yêu cầu ngân hàng cung cấp không?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ quan thuế
Trần Thị Ngọc Huyền
7,492 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào