Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất?
Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất?
Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động (bao gồm cả lao động nam và nữ) được hưởng khi tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Việc hiểu rõ cách tính tiền chế độ thai sản là rất quan trọng để người lao động có thể tự kiểm tra số tiền mà mình nhận được.
Cách tính tiền thai sản 2024, cụ thể như sau:
Lao động nữ khi đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản, nếu đủ điều kiện hưởng lao động nữ sẽ được nhận trợ cấp do Cơ quan BHXH chi trả. Cụ thể:
[1] Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
...
Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/ tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), khi đó mức trợ cấp một lần mà lao động nhận được lúc này sẽ là:
1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con.
[2] Mức tiền hưởng chế độ thai sản trong 6 tháng nghỉ sinh
Theo đó, mức hưởng tiền nghỉ những ngày đi khám thai được tính theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
...
Chẳng hạn, nếu mức bình quân lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi người lao động nghỉ sinh là 7.000.000 VNĐ/tháng, thì người lao động sẽ nhận được 7.000.000 VNĐ cho mỗi tháng trong thời gian nghỉ sinh. Khoản tiền này sẽ được nhận cùng lúc với tiền trợ cấp một lần khi sinh.
Từ quy định trên thì công thức tính tiền thai sản khi khám thai như sau:
Tiền thai sản = Số ngày nghỉ x (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24)
[3] Tiền dưỡng sức sau sinh
Tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
...
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Từ quy định trên thì công thức tính tiền dưỡng sức sau sinh như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.800.000
Ví dụ: Lao động nữ sinh con và nghỉ dưỡng sức sau ngày 01/7/2023, có tổng số ngày nghỉ dưỡng sức là 05 ngày, thì tiền dưỡng sức sau sinh được tính như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh = 5 x 30% x 1.800.000 = 2.700.000 (đồng).
[4] Cách tính tiền chế độ thai sản khi sinh con:
Tiền thai sản khi sinh con = Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con + Tiền trợ cấp thai sản
Trong đó:
+ Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con = 2 x Mức lương cơ sở x Số con
+ Tiền trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ chế độ x Số tháng nghỉ (khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
[5] Mức tiền thai sản cho chồng khi vợ không đóng BHXH
* Tiền trợ cấp một lần khi vợ sinh
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
...
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Hiện nay, mức lương cơ sở tăng lên mức 1.800.000 VNĐ/ tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP), khi đó mức trợ cấp một lần mà chồng nhận được là 1.8000.000 VNĐ x 2 = 3.600.000 VNĐ cho mỗi con.
* Tiền trợ cấp trong những ngày nghỉ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian vợ nghỉ sinh con, chồng sẽ được hưởng trợ cấp sinh con theo mức hưởng như sau:
Mức hưởng = Mbq6t: 24 x số ngày nghỉ
Trong đó, Mbq6t: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Số ngày nghỉ: Vợ sinh thường (5 ngày), vợ sinh mổ/sinh con dưới 32 tuần tuổi (7 ngày), vợ sinh đôi (10 ngày), vợ sinh 3 (13 ngày), vợ sinh đôi trở lên mà phải mổ (14 ngày).
Cách tính tiền thai sản 2024 đơn giản, chuẩn xác nhất? (Hình từ Internet)
Ai được hưởng chế độ thai sản?
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
...
Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng có được hưởng chế độ thai sản không?
Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
...
Theo đó, trong trường hợp phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp, lao động nữ phá thai vì không đủ khả năng nuôi dưỡng thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn cách viết CV, hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025? Trọn bộ hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025?
- Lời chúc phụ huynh dành cho cô giáo mầm non ngày 20 11 ý nghĩa?
- Cung cầu là gì? Mối quan hệ cung cầu như thế nào? Vai trò của cung cầu là gì?
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hiện nay?
- Thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá được quy định như thế nào?