Phân biệt đặt cọc và ký cược năm 2024 như thế nào?
Phân biệt đặt cọc và ký cược như thế nào?
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 và Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc phân biệt đặt cọc và ký cược được thực hiện như sau:
Nội dung | Đặt cọc | Ký cược |
Khái niệm | Việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. (Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015) | Việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. (Theo Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015) |
Mục đích áp dụng biện pháp bảo đảm | Bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng | Bảo đảm việc trả lại tài sản thuê là động sản trong hợp đồng cho thuê tài sản. |
Tài sản bảo đảm | Không quy định | Tài sản thuê là động sản |
Hậu quả pháp lý | - Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền. - Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. - Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. | - Nếu tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê. - Nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê. - Nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. |
Bên đặt cọc và ký cược có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, bên đặt cọc và ký cược có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Yêu cầu bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với tài sản đặt cọc, tài sản ký cược; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Trao đổi, thay thế tài sản đặt cọc, tài sản ký cược hoặc đưa tài sản đặt cọc, tài sản ký cược tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược đồng ý.
- Thanh toán cho bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.
Chi phí hợp lý quy định tại điểm này là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược phải thanh toán để đảm bảo tài sản đặt cọc, tài sản ký cược không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược được sở hữu tài sản đặt cọc, tài sản ký cược.
- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan quy định.
Phân biệt đặt cọc và ký cược năm 2024 như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Thời điểm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp đặt cọc, ký cược là khi nào?
Theo Điều 23 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba như sau:
Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.
3. Trường hợp không thuộc khoản 2 Điều này thì hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.
Nắm giữ tài sản bảo đảm quy định tại khoản này là việc bên nhận bảo đảm trực tiếp quản lý, kiểm soát, chi phối tài sản bảo đảm hoặc là việc người khác quản lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nhưng bên nhận bảo đảm vẫn kiểm soát, chi phối được tài sản này.
Thông quy quy định trên, thời điểm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp đặt cọc, ký cược được xác định như sau:
[1] Trường hợp phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận hoặc được đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm: Thời điểm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp đặt cọc, ký cược là thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
[2] Trường hợp còn lại: Thời điểm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp đặt cọc, ký cược là thời điểm bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm.
Nếu tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm này được giao cho người khác quản lý thì hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba phát sinh từ thời điểm:
- Bên nhận đặt cọc hoặc bên nhận ký cược nắm giữ tài sản bảo đảm.
- Người quản lý tài sản nhận trực tiếp tài sản bảo đảm từ bên đặt cọc hoặc bên ký cược.
- Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực trong trường hợp người khác đang quản lý trực tiếp tài sản mà tài sản này được dùng để cầm cố, để đặt cọc hoặc để ký cược.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyền sử dụng đất có được dùng để góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Luật tách sổ đỏ mới nhất năm 2024 là luật nào? Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
- Cảnh sát giao thông được phép đứng bắn tốc độ ở đâu?
- Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh được điều chỉnh khi nào? Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm những giấy tờ gì?
- Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người lao động năm 2024 được quy định như thế nào?