Mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài mới nhất?

Hỏi: Pháp luật có quy định cụ thể cho mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài hay không, có thể cho tôi xin văn bản mẫu được không? Mong được giải đáp!

Mẫu văn bản đăng ký góp vón của nhà đầu tư nước ngoài mới nhất?

Văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế Việt Nam về việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào tổ chức kinh tế Việt Nam.

Văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ. Trong trường hợp có tranh chấp, văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài sẽ là căn cứ để giải quyết tranh chấp.

Văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài dùng để thực hiện các mục đích sau:

- Để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục góp vốn vào tổ chức kinh tế Việt Nam

- Để xác định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế Việt Nam.

- Để giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế Việt Nam.

Sau đây là mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT:

Tải về mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài chuẩn pháp lý mới nhất 2024 tại đây tải về

Mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài mới nhất?

Mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài mới nhất? (Hình từ Internet)

Khi nào thì nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam?

Theo khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định về thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
...

Theo đó, trước khi thay đổi thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì nhà đàu tư nước ngoài cần pahir thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:

[1] Việc góp vốn làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

[2] Việc góp vốn dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp:

- Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%;

- Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế:

[3] Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại:

- Đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;

- Xã, phường, thị trấn ven biển;

- Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài được nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện góp vốn vào tổ chức kinh tế ở Việt Nam là gì?

Theo khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Đồng thời tại khoản 4 Điều 54 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp như sau:

Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
...
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, để góp vốn vào tổ chức kinh tế tại Việt nam, nhà đầu tư nước ngoài càn đảm bảo các điều kiện sau:

[1] Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

[2] Điều kiện về đảm bảo quốc phòng, an ninh

[3] Điều kiện về sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh

Trân trọng!

Nhà đầu tư nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà đầu tư nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn bằng ngoại tệ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn thực hiện thủ tục như nhà đầu tư trong nước trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế cần đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn vào tổ chức kinh tế theo những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ lữ hành không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đăng ký góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài khi không tiếp tục đầu tư tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư khi nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà đầu tư nước ngoài
Chu Tường Vy
346 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà đầu tư nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào