Ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 trong tháng 7/2024?

Cho tôi hỏi: Có phải sẽ ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 trong tháng 7/2024? (Câu hỏi của chị Uyên - Đà Nẵng)

Ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 trong tháng 7/2024?

Căn cứ theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2024 quy định về một số nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2024 theo đó, việc hoàn thiện Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 sẽ do Bộ Tài nguyên môi trường chủ trì thực hiện và thời hạn hoàn thành là trong tháng 7 năm 2023.

Do đó, nếu không có gì thay đổi, dự kiến Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 sẽ được ban hành trong tháng 7/2024

Ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 trong tháng 7/2024?

Ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 trong tháng 7/2024? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu hình thức xử phạt đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hiện nay có 02 hình thức xử phạt chính và 02 hình thức phạt bổ sung cụ thể như:

[1] Các hình thức xử phạt chính bao gồm:

- Cảnh cáo.

- Phạt tiền.

[2] Hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.

- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

Ngoài ra, còn có các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;

- Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

- Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định.

- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

- Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại.

- Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai.

- Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định.

- Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định.

- Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm.

- Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;

- Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

- Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

- Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

- Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Xác định diện tích đất vi phạm đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như thế nào?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc xác định diện tích đất vi phạm đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

[1] Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất: Xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.

+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.

[2] Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính:

- Xác định theo bản đồ địa chính

- Trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.

[3] Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại [1] và [2] hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất:

- Người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm, xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính.

- Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.

Trân trọng!

Luật đất đai
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật đất đai
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án đợt 2 cuộc thi trực tuyến tìm hiểu những nội dung cơ bản của Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu Luật Đất đai năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm có được thế chấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Giá thuê đất giữ ổn định 5 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
08 nhóm quy định, chính sách quan trọng trong Luật Đất đai 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật đất đai
Dương Thanh Trúc
881 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Luật đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào