Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?
Đại lễ Phật Đản là ngày gì?
Đại lễ Phật Đản là một trong những ngày lễ lớn nhất trong năm của Phật giáo Việt Nam. Ngày lễ này được tổ chức hàng năm vào ngày 15 tháng 4 âm lịch, nhằm kỷ niệm ngày sinh của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.
Theo truyền thuyết, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra tại vườn Lâm Tỳ Ni, thuộc vương quốc Ca Tỳ La Vệ, Ấn Độ, vào ngày trăng tròn tháng Vesak năm 624 TCN. Khi sinh ra, Đức Phật đã có 32 tướng tốt và 80 vẻ đẹp, bước đi 7 bước.
Tại Việt Nam, Đại lễ Phật Đản là ngày lễ trọng đại của Phật giáo, được tổ chức hàng năm với nhiều hoạt động ý nghĩa, như:
(1) Lễ tắm Phật
Đây là nghi lễ quan trọng nhất trong Đại lễ Phật Đản, tượng trưng cho việc tắm rửa tâm hồn, cầu mong sự thanh tịnh, giải thoát.
Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ dùng nước thơm, sữa, nước hoa,... để tắm cho tượng Phật.
(2) Lễ dâng hương, hoa, đèn, hoa quả
Đây là cách để Phật tử thể hiện lòng thành kính, tôn kính Đức Phật.
Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ dâng lên Đức Phật những vòng hoa, hương, đèn, hoa quả,... để thể hiện tấm lòng thành kính của mình.
(3) Lễ giảng kinh
Đây là dịp để Phật tử lắng nghe lời dạy của Đức Phật, tiếp thu những giáo lý cao quý của đạo Phật.
Trong nghi lễ này, các vị sư, thầy sẽ giảng giải những giáo lý của Đức Phật, giúp Phật tử hiểu rõ hơn về đạo Phật.
(4) Lễ phóng sinh
Đây là nghi lễ phóng thích các loài vật, thể hiện tinh thần từ bi, nhân ái của Phật giáo.
Trong nghi lễ này, Phật tử sẽ thả các loài vật bị nhốt, bắt, như: chim, cá, rùa,... để cầu mong sự giải thoát, an lành cho các loài vật.
Ngoài ra, trong Đại lễ Phật Đản, các chùa, tự viện còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, như: biểu diễn ca múa nhạc, thi vẽ tranh, viết thư pháp,... nhằm thu hút người dân đến tham dự và hưởng ứng.
Đại lễ Phật Đản là một ngày lễ mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Đây là dịp để người dân Phật tử thể hiện lòng thành kính, tôn kính Đức Phật, đồng thời cũng là dịp để mọi người cùng nhau cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng? (Hình từ Internet)
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?
Căn cứ Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về tôn giáo, tin ngưỡng, bao gồm:
- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Tổ chức tôn giáo được công nhận khi nào?
Căn cứ Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo:
Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo
Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
2. Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
4. Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
5. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
6. Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo đó, tổ chức tôn giáo được công nhận và cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đủ điều kiện sau:
- Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
- Có hiến chương và hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau đây:
+ Tên của tổ chức;
+ Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động;
+ Địa bàn hoạt động, trụ sở chính;
+ Tài chính, tài sản;
+ Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
+ Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
+ Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc;
+ Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức;
+ Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.