Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo?

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tại Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác như sau:

Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy theo tính chất của hành vi vi phạm mà người phạm tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù? (Hình từ Internet)

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau:

- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

- Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

- Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì các hành vi sau sẽ bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo:

- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.

- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.

- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:

+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;

+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;

+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như thế nào?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo như sau:

- Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

- Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.

- Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.

Tín ngưỡng tôn giáo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tín ngưỡng tôn giáo
Hỏi đáp Pháp luật
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Lễ Phật Đản là ngày nào của dương lịch? Ý nghĩa của ngày Lễ Phật Đản là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại lễ Phật Đản là ngày gì? Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong tôn giáo tín ngưỡng?
Hỏi đáp pháp luật
Mặc hở hang đi lễ chùa có vi phạm pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Phong chức, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành, những người chuyên hoạt động tôn giáo kể cả những người do tín đồ bầu ra được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý người mạo danh chức sắc, nhà tu hành để hoạt động tôn giáo được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành của tổ chức tôn giáo được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành trong tổ chức tôn giáo được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thông báo về việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tín ngưỡng tôn giáo
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
172 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tín ngưỡng tôn giáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào