Bổ sung mức kỷ luật đối với người có hành vi cho vay nặng lãi trong Quân đội nhân dân từ ngày 15/02/2024?
Bổ sung mức kỷ luật đối với người có hành vi cho vay nặng lãi trong Quân đội nhân dân từ ngày 15/02/2024?
Ngày 27/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 và thay thế Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về nguyên tắc, thời hiệu, thời hạn; hình thức và thẩm quyền xử lý kỷ luật; hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật; trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Căn cứ Điều 42 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc; cho vay nặng lãi:
Đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc; cho vay nặng lãi
1. Đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc trái phép; cho vay nặng lãi dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Lôi kéo người khác tham gia;
d) Cho thuê địa điểm đánh bạc.
Theo đó, Thông tư 143/2023/TT-BQP bổ sung thêm mức xử phạt đối với hành vi cho vay nặng lãi trong Quân đội nhân dân từ ngày 15/02/2024. Như vậy, người nào có hành vi cho vay nặng lãi trong Quân đội nhân dân dưới bất kỳ hình thức nào thì bị xử lý kỷ luật.
Hình thức kỷ luật đối với hành vi cho vay nặng lãi là khiển trách hoặc cảnh cáo.
Ngoài ra, kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đến giáng cấp bậc quân hàm đối với người có hành vi cho vay nặng lãi trong các trường hợp sau:
- Người có hành vi cho vay nặng lãi là chỉ huy;
- Người có hành vi cho vay nặng đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
- Người có hành vi cho vay nặng lôi kéo người khác tham gia;
Bổ sung mức kỷ luật đối với người có hành vi cho vay nặng lãi trong Quân đội nhân dân từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)
Thời hạn xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân là bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
...
2. Thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 150 ngày.
...
Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân là không quá 90 ngày.
Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật tối đa không quá 150 ngày.
Ngoài ra, các thời gian sau không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân:
- Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật. Cụ thể là các trường hợp sau:
+ Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội;
+ Vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, do điều kiện bất khả kháng;
+ Vi phạm do chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
- Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có). Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định;
- Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Người bị xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân có có được khiếu nại kết quả xử lý kỷ luật không?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 143/2023/TT-BQP quy định khiếu nại quyết định kỷ luật:
Khiếu nại quyết định kỷ luật
1. Trường hợp người vi phạm kỷ luật không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng
Khi chưa có quyết định giải quyết của cấp có thẩm quyền, người vi phạm kỷ luật vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của người vi phạm kỷ luật phải có trách nhiệm xem xét trả lời theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Như vậy, người vi phạm kỷ luật bị xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
Lưu ý: Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 và thay thế Thông tư 16/2020/TT-BQP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?