Đính hôn có phát sinh quan hệ hôn nhân không?
Đính hôn có phát sinh quan hệ hôn nhân không?
Căn cứ khoản 1; khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
...
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
...
Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định đăng ký kết hôn:
Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Theo quy định trên hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đăng ký kết hôn. Đăng ký kết hôn là thủ tục mang tính pháp lý, là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân.
Đính hôn là sự bày tỏ ý muốn kết hôn của nam và nữ với nhau trước đám đông hoặc trước những người thân thích. Đính hôn là một nghi thức truyền thống trong hôn nhân của người Việt Nam, mang ý nghĩa thể hiện sự cam kết của hai bên nam nữ về việc kết hôn trong tương lai. Tuy nhiên, đính hôn không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quan hệ hôn nhân.
Vì vậy, sau khi đính hôn, hai bên nam nữ vẫn là những người độc thân, chưa có quan hệ hôn nhân.
Quan hệ hôn nhân chỉ được phát sinh khi nam và nữ xác đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đính hôn có phát sinh quan hệ hôn nhân không? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào được đăng ký kết hôn lưu động?
Căn cứ Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động:
Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động
1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.
Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ.
Theo quy định trên, nam nữ khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn được kết hôn lưu động khi hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
Ngoài ra, việc kết hôn lưu động được Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương mà quyết định tổ chức đăng ký kết hôn lưu động.
Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định thủ tục đăng ký kết hôn lưu động:
Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động
1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.
Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được thực hiện như sau:
Bước 1: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ.
Bước 2: Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên
Bước 3: Hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin vào giấy tờ đăng ký kết hôn lưu động
Bước 4: Trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp lời chúc Giáng sinh ngắn gọn, mới nhất năm 2024?
- Đề ôn thi Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 5 vòng 8 cấp huyện có đáp án 2024 - 2025?
- Lịch âm tháng 2 năm 2025 - Lịch vạn niên tháng 2 năm 2025 đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Không tổ chức diễu binh, diễu hành trong Lễ kỷ niệm 80 năm thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam?
- Chính thức chốt mức lương cơ sở cán bộ công chức viên chức năm 2025 chưa?