Tội ngoại tình trong Luật hôn nhân gia đình được quy định như thế nào? Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?

Hỏi: Tội ngoại tình trong Luật hôn nhân gia đình được quy định như thế nào và ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào? Mong được giải đáp!

Ngoại tình là gì?

Hiện nay chưa có định nghĩa cụ thể cho ngoại tình là gì, đây vẫn là một khái niệm có rất nhiều ý kiến khác nhau. Một số định nghĩa về ngoại tình như sau:

Ngoại tình (tiếng Anh: Adultery) là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ.

Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.

Theo từ điển Tiếng Việt ngoại tình: là việc người đã có vợ hoặc có chồng có quan hệ yêu đương bất chính với người khác.

Tuy nhiên chung quy lại thì các luồng ý kiến đều có điểm chung về ngoại tình là khi một người đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp nhưng lại có quan hệ tình cảm với người không phải là người còn lại trong quan hệ hôn nhân của mình

Tội ngoại tình trong Luật hôn nhân gia đình được quy định như thế nào? Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?

Tội ngoại tình trong Luật hôn nhân gia đình được quy định như thế nào? Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Tội ngoại tình trong Luật hôn nhân gia đình được quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
....

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
...

Qua đó có thể thấy, chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc một vợ một chồng và nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

Tức là bất kỳ mối quan hệ nào vi phạm chế độ 1:1 trong hôn nhân sẽ bị xem là vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình và hành vi của người vi phạm chế độ hôn nhân này sẽ có thể xem là tội ngoại tình

Và mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.

Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
....
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình

Ngoài ra, nếu trường hợp đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể là:

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy đối với tội ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi

Trân trọng!

Quan hệ hôn nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quan hệ hôn nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Tội ngoại tình trong Luật hôn nhân gia đình được quy định như thế nào? Ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bình đẳng giữa vợ và chồng được hiểu là vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cập nhật từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân vào tài sản riêng trước thời kỳ hôn nhân là sổ đỏ được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xé giấy đăng ký kết hôn thì có chấm dứt quan hệ hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thì có tài sản chung không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con ngoài giá thú có quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi bố mẹ ly hôn, con được sang thăm bố khi mẹ là người trực tiếp nuôi dưỡng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được coi là không có hiệu lực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quan hệ hôn nhân
Chu Tường Vy
1,474 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quan hệ hôn nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào