Năm tài chính 2024 bắt đầu từ ngày nào? Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn tối đa bao lâu?

Tôi muốn hỏi: Năm tài chính 2024 bắt đầu từ ngày nào? Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn tối đa bao lâu? Câu hỏi từ chị Vy - Hội An

Năm tài chính 2024 bắt đầu từ ngày nào?

Năm tài chính được hiểu đơn giản là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp. Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương một năm tức là 12 tháng ( 52 đến 53 tuần) dùng cho công tác kế hoạch ngân sách của tổ chức hoặc quốc gia. Ở Việt Nam năm tài chính còn được gọi là Tài năm ngân sách.

Tuy nhiên, một số doanh nghiệp có thể được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải được Bộ Tài chính cho phép bằng văn bản.

Tóm lại, năm tài chính phải bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu của quý. Theo đó, ngày bắt đầu năm tài chính cho các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thường là theo năm dương lịch - Tức năm tài chính 2024 sẽ bắt đầu từ ngày 01/01/2024 và kết thúc vào ngày 31/12/2024.

Năm tài chính 2024 bắt đầu từ ngày nào? Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn tối đa bao lâu?

Năm tài chính 2024 bắt đầu từ ngày nào? Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp phải lập báo cáo kiểm toán nội bộ trong bao nhiêu ngày khi kết thúc năm tài chính?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định báo cáo kiểm toán như sau:

Báo cáo kiểm toán
...
3. Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.
4. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.
5. Báo cáo kiểm toán hàng năm: Báo cáo kiểm toán hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán hàng năm phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.

Như vậy, đối với những doanh nghiệp lập báo cáo kiểm toán nội bố hằng năm thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải lập và gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho những người được quy định trên.

Doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn tối đa bao lâu?

Tại khoản 4 Điều 32 Luật Kế toán 2015 quy định hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính như sau:

Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Như vậy, căn cứ vào quy định về kỳ kế toán năm thì doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính trong thời hạn tối đa 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Lưu ý: Đối với trường hợp pháp luật chuyên ngành như chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định thời hạn công khai báo cáo tài chính khác thì thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trên không gian mạng cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa phải cung cấp những thông tin nào cho người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, điều tra doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cục Thuế doanh nghiệp lớn cảnh báo tình trạng giả mạo thông tin cơ quan thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng kê vàng tiền tệ dùng cho doanh nghiệp theo Thông tư 200?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thẻ quầy hàng dùng cho doanh nghiệp theo Thông tư 200?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ngành nào được loại trừ khỏi phạm vi điều tra doanh nghiệp từ năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian điều tra doanh nghiệp năm 2025 trên cả nước là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ nhật ký sổ cái áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 132?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được rút khỏi thỏa ước lao động tập thể ngành mà không cần sự đồng ý của tất cả người sử dụng lao động khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn xin mở hóa đơn bị cưỡng chế mới nhất năm 2024 dành cho doanh nghiệp, ĐVKD?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hiền
8,784 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về giao dịch liên kết mới nhất Những văn bản quan trọng về thuế thu nhập doanh nghiệp Click để xem toàn bộ văn bản liên quan đến mã số doanh nghiệp Tổng hợp văn bản quy định về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào