Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không?

Tôi muốn hỏi về lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không? Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Vườn (Thanh Hóa)

Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định về những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thu nhập được miễn thuế
...
9. Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
...

Ngoài ra, tại điểm k khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng có hướng dẫn tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện sẽ được miễn thuế.

Như vậy, từ những quy định trên, có thể thấy lương hưu là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không?

Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)

Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường năm 2024 là bao nhiêu?

Hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được áp dụng theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...

Do đó, độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh tăng theo lộ trình nhất định cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 làm việc trong điều kiện bình thường được xác định như sau:

- Lao động nam: Từ đủ 61 tuổi.

- Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi 4 tháng.

Mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tối đa năm 2024 là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng cụ thể như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Do đó, mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tối đa năm 2024 là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trân trọng!

Miễn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Miễn thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin miễn thuế TNCN mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tặng cho đất giữa những ai được miễn thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin miễn thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương hưu được miễn tính thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được miễn thuế TNCN đối với phần thu nhập trả cao hơn so với mức lương làm việc trong giờ quy định không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi thu được từ tiền vàng được miễn thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương làm thêm giờ của người lao động có được miễn thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuyền viên có thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn thuế thu nhập cá nhân
Nguyễn Trần Cao Kỵ
355 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào