Mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp mới nhất 2024?
- Mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp mới nhất 2024?
- Thời hạn báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp là khi nào?
- Ngành, nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
- Mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là bao nhiêu?
Mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp mới nhất 2024?
Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có quy định mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp như sau:
Xem chi tiết mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
Thời hạn báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp là khi nào?
Tại Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có quy định về thống kế, báo cáo về công tác an toàn vệ sinh lao động như sau:
Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm.
Như vậy, thời hạn báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp là trước ngày 10 tháng 01 của năm sau. Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm phải được gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
Mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Ngành, nghề nào có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Tại Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH có quy định ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
(1) Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
(2) Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
(3) Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
(4) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
(5) Thi công công trình xây dựng.
(6) Đóng và sửa chữa tàu biển.
(7) Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
(8) Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
(9) Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
(10) Tái chế phế liệu.
(11) Vệ sinh môi trường.
Mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là bao nhiêu?
Tại Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về trợ cấp hằng tháng như sau:
Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
...
Như vậy, mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Mức hưởng = Mức lương cơ sở x 30% + (Mức suy giảm - 31) x 2% x Mức lương cơ sở
- Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Lưu ý: Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên mới được trợ cấp hằng tháng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu số 05 Giấy kê khai về điều kiện thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo Thông tư 05?
- Mẫu báo cáo kết quả đợt chào bán trái phiếu ra công chúng mới nhất 2024?
- Thủ tục đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán được quy định như thế nào?
- Vợ chồng có bắt buộc phải sống chung với nhau không? Thời điểm chấm dứt hôn nhân là thời điểm nào?
- Việc chỉ huy các lực lượng phòng thủ dân sự do cơ quan nào quyết định?