Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền? Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
....

Căn cứ quy định điểm g khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
.....
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
.....

Như vậy, theo quy định thì xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong đó gồm có việc có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu.

Do đó, việc xe ô tô tham gia giao thông nhưng không có đủ đèn đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Riêng đối với trường hợp không có đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà gây ra tai nạn thì người vi phạm còn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (điểm khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Lỗi vi phạm giao thông có mức tiền phạt dưới bao nhiêu thì không phải lập biên bản?

Căn cứ quy định Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
.....

Như vậy, theo quy định cảnh sát giao thông không cần lập biên bản xử phạt đối với người vi phạm giao thông trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức.

Lưu ý: Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Do đó có thể thấy các lỗi vi phạm giao thông có mức xử phạt dưới 250.000 đồng đối với cá nhân và dưới 500.000 đồng đối với tổ chức thì sẽ không phải lập biên bản xử phạt.

Tuy nhiên trong trường hợp này cảnh sát giao thông phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ các nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

- Hành vi vi phạm;

- Địa điểm xảy ra vi phạm;

- Chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm;

- Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt;

- Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.

Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?

Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
.....

Như vậy, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:

- Thuộc những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính

- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

- Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trân trọng!

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh chưa đủ tuổi đi xe gắn máy bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu xe vi phạm giao thông qua hình ảnh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi bộ sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm những lỗi nào? Trẻ em bao nhiêu tuổi qua đường phải có người lớn dắt?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 100 xử phạt lấn chiếm lòng lề đường để buôn bán bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi xe buýt đang chạy mà không đóng cửa lên xuống thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất đối với người đi xe máy bị thổi nồng độ cồn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên bị phạt thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các lỗi vi phạm giao thông đường bộ nào chỉ bị cảnh cáo chứ không phạt tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024 người vi phạm giao thông bị giữ Giấy phép lái xe trên VNeID?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Đinh Khắc Vỹ
902 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào