Ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác có vi phạm pháp luật không?

Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác có vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của chị Hậu (Bạc Liêu)

Ly thân có phải ly hôn không?

Hiện nay, ly thân đang là tình trạng diễn ra khá phổ biến, nhưng cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có quy định về ly thân là gì. Điều đó dẫn đến nhiều người vẫn còn thắc mắc ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác không?

Vậy để làm rõ nhận định ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác không? Sau đây, hãy cùng tham khảo bài viết này.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, ly thân không phải là ly hôn.

Ly thân là việc vợ chồng không còn tình cảm với nhau, không sống chung với nhau nhưng chưa làm thủ tục ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực do Tòa án ban hành. Đây là định nghĩa được giải thích tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Do đó, chỉ khi hai vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa, được Tòa án quyết định việc chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng bản án (đơn phương ly hôn) hoặc quyết định ly hôn (thuận tình ly hôn) thì quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng mới hoàn toàn chấm dứt. Lúc này, hai người sẽ không còn trong mối quan hệ vợ, chồng với người khác và là người độc thân.

Ly thân có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, như mâu thuẫn vợ chồng, bạo lực gia đình,... Khi ly thân, vợ chồng vẫn là vợ chồng hợp pháp theo pháp luật, vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, như nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ nuôi dưỡng con,...

Ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác có vi phạm pháp luật không?

Ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.
3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
...

Có thể thấy kết hôn chỉ được công nhân khi đáp ứng về điều kiện kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và đăng ký kết hôn theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy, theo quy định trên, chỉ khi việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý và làm phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp.

Đám cưới không có giá trị pháp lý, đây chỉ là nghi thức truyền thống. Vì thế, trong trường hợp, nếu đang ly thân mà làm đám cưới với người khác nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì quan hệ vợ chồng giữa họ không được pháp luật công nhận.

Do đó, trường hợp này vợ chồng ly thân vẫn là vợ chồng hợp pháp theo quy định.

Đồng thời, đối với trường hợp đang ly thân mà làm đám cưới với người khác cũng sẽ không được đăng ký kết hôn với người khác. Hành vi này là hành vi vi phạm pháp luật tại điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Nếu muốn đăng ký kết hôn hợp pháp với người mới thì bắt buộc phải giải quyết thủ tục ly hôn với người cũ tại Tòa án trước. Sau khi ly hôn thì mới có thể kết hôn với người kia.

Ly thân mà sống chung với người khác như vợ chồng bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
...

Như đã phân tích tại mục 1 thì ly thân không phải là ly hôn, Do đó, người ly thân vẫn được xem là người đã có vợ, có chồng.

Đối với người ly thân mà sống chung với người khác như vợ chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Trân trọng!

Ly thân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ly thân
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin ly thân mới nhất 2024 và hướng dẫn cách soạn đơn? Quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng có bị chấm dứt khi ly thân?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly thân có phải ly hôn không? Đang ly thân mà làm đám cưới với người khác có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ly thân chưa ly hôn có được xin giấy chứng nhận độc thân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục ly thân thực hiện như thế nào? Ly thân có chấm dứt quan hệ hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung và có con với người khác trong thời gian ly thân có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ly thân
Nguyễn Trần Cao Kỵ
434 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ly thân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào