Mức lương tối thiểu vùng 2024 là bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu vùng 2024 là bao nhiêu?
Hiện nay, chưa có văn bản mới quy định về việc thay đổi lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, ngày 20/12 Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định.
Do đó từ đầu năm 2024 cho đến trước ngày 01/07/2024 thì mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo quy định sau đây:
Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu như sau:
Như vậy, hiện tại mức lương tối thiểu vùng từ đầu năm 2024 cho đến trước ngày 01/07/2024 cụ thể như sau:
Vùng 1: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000, Mức lương tối thiểu giờ 22.500
Vùng 2: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000, Mức lương tối thiểu giờ 20.000
Vùng 3: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000, Mức lương tối thiểu giờ 17.500
Vùng 4: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000, Mức lương tối thiểu giờ 15.600.
Lưu ý: đơn vị tính lương tối thiểu tháng là đồng/tháng, đơn vị tính lương tối thiểu giờ là đồng/giờ.
Nếu đề xuất được duyệt, tiền lương tối thiểu vùng sẽ tăng như sau:
- Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);
- Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);
- Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);
- Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).
Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương tối thiểu vùng 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp khó khăn có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
Căn cứ quy định Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mức lương được trả cho theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Do đó thì dù doanh nghiệp có khó khăn thì cũng phải đảm bảo trả lương cho người lao động không được dưới mức lương tối thiểu vùng.
Doanh nghiệp khó khăn có được phép giữ lại một phần tiền lương của người lao động không?
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Như vậy, việc trả lương cho người lao động phải được thực hiện theo nguyên tắc trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Do đó doanh nghiệp dù có khó khăn cũng không thể giữ lại một phần tiền lương của người lao động.
Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Kỳ hạn trả lương đối với lao động tính lương theo giờ là khi nào?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
...
Như vậy, người lao động hưởng lương theo giờ thì được trả lương sau giờ làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyền yêu cầu sửa đổi bổ sung nội dung hợp đồng lao động thuộc về ai?
- Thi vào 10 năm 2025-2026 thi mấy môn theo quy định mới nhất?
- Thời gian điều hành giá xăng dầu trong dịp tết Nguyên đán 2025?
- Tiêu chuẩn học sinh xuất sắc cấp 3 Chương trình mới năm 2025?
- Các bước đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công 2025 chi tiết?