Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không?
Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không?
Tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019.
Tại Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động như sau:
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Do tiền lương là một trong những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động, mà trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động các bên có thể sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Do đó, khi tăng lương cho người lao động người sử dụng lao động và người lao động không bắt buộc phải ký lại hợp đồng lao động mà có thể ký kết phụ lục hợp đồng lao động.
Tăng lương cho người lao động có phải ký lại hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)
Người lao động có được giao kết một lúc nhiều hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc giao kết nhiều hợp đồng lao động cụ thể như sau:
Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy người lao động được phép giao kết một lúc nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Thời hạn của từng loại hợp đồng lao động được xác định như thế nào?
Đầu tiên, theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
...
Đồng thời, theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động như sau:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
...
3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:
a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).
...
Từ những quy định trên, có 02 loại hợp đồng lao động được xác định thời hạn cụ thể sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chỉ có thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động. Trong đó hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày).
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?