Những trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú năm 2024?
Những trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú năm 2024?
Theo Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về những đối tượng được miễn lệ phí đăng ký cư trú hiện nay là:
Các trường hợp miễn lệ phí
Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Theo đó, những trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú năm 2024 gồm có:
[1] Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016
[2] Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009
[3] Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010
[4] Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020
[5] Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
[6] Công dân thường trú tại các xã biên giới;
[7] Công dân thường trú tại các huyện đảo
[8] Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật
[9] Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Những trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú năm 2024? (hình từ Internet)
Lệ phí đăng ký cư trú do ai có thẩm quyền quyết định?
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:
Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên tại Điều 8 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về điều khoản thi hành như sau:
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 02 năm 2023.
2. Kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2023, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại địa phương tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gần nhất.
...
Như vậy có thể thấy trước ngày 05/02/2023 thì lệ phí đăng ký cư trú sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng chung trên địa bàn tỉnh và mỗi tỉnh sẽ có một mức phí khác nhau tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Nhưng từ ngày 05/02/2023 thì lệ phí đăng ký cư trú sẽ áp dụng theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC
Lệ phí đăng ký cư trú có được chuyển khoản không?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về thu, nộp, kê khai phí, lệ phí như sau:
Thu, nộp, kê khai phí, lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau:
a) Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
c) Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
d) Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
...
Theo đó, người đăng ký cư trú có thể lựa chọn 01 trong 04 cách sau để nộp lệ phí đăng ký cư trú:
[1] Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng
[2] Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
[3] Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí
[4] Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
Như vậy, người đăng ký cư trú hoàn toàn có thể sử dụng cách chuyển khoản vào tài khoản của tổ chức thu lệ phí khi thực hiện đăng ký cư trú.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?