Xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng có bị xử phạt hành chính không?

Cho hỏi: Tôi có một thửa đất ở đã được cấp phép xây dựng. Sau suy nghĩ tôi thấy xây hết diện tích thì hơi phí nên tôi thu hẹp căn nhà đồng thời xây thêm gác lửng bên trong. Vậy xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng có bị xử phạt hành chính không?

Xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng có bị xử phạt hành chính không?

Căn cứ theo Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định về việc điều chỉnh giấy phép xây dựng cụ thể như sau:

Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Như vậy, theo quy định trên thì trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

Thứ nhất, thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc.

Thứ hai, thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính.

Thứ ba, khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Việc thu hẹp diện tích căn nhà so với giấy phép xây dựng được cấp thuộc trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, việc xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng và xây thêm gác lửng là thuộc trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng.

Do đó, đây là trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều 98 Luật Xây dựng 2014 đã nêu ở trên.

Hành vi xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng được cấp có thể bị xử phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng, đồng thời buộc phá dỡ phần công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng vi phạm theo quy định tại Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Đồng thời, Nếu đã bị xử phạt hành chính mà còn tại phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với số tiền từ 120.000.000 đến 140.000.000 đồng.

Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng có bị xử phạt hành chính không?

Xây nhà nhỏ hơn giấy phép xây dựng có bị xử phạt hành chính không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở gồm những gì?

Theo khoản 2 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở gồm những giấy tờ sau đây:

- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;

- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

- Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;

- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Cơ quan nào có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở?

Căn cứ theo Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:

Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở, bao gồm:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở cấp 3, cấp 4 và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào