Ai không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư?
Ai được tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư?
Tại Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định người tham gia kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Người hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Luật sư 2006 và Thông tư 10/2021/TT-BTP;
- Người không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước đó;
- Người có Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hết hiệu lực.
Ai không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư? (Hình từ Internet)
Ai không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư?
Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP mà vẫn đăng ký tập sự;
- Người có hành vi khai gian dối trong hồ sơ tham dự kiểm tra;
- Người đăng ký tập sự lại khi chưa hết 01 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc chưa hết 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
Ai được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?
Tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 có quy định về người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau:
Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Như vậy, người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư, bao gồm:
- Được giảm 2/3 thời gian tập sự hành nghề luật sư
+ Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính
+ Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
- Được giảm nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư:
+ Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật;
+ Thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên.
Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao nhiêu lần trong 01 năm?
Tại Điều 18 Thông tư 10/2021/TT-BTP có quy định về tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:
Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi danh sách người tập sự được đề nghị tham dự kiểm tra cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
Hồ sơ tham dự kiểm tra gồm có:
a) Giấy đề nghị tham dự kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư;
c) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
d) Báo cáo quá trình tập sự hành nghề luật sư kèm theo Sổ nhật ký tập sự theo quy định của Thông tư này;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
...
Như vậy, việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được diễn ra 06 tháng 01 lần (02 lần trong 01 năm).
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ 01/01/2025, có các phương thức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nào?
- Người đại diện cho Đại học quốc gia trước pháp luật là ai? Có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh năm 2025 cần những gì?
- Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng chỗ ở hợp pháp, diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo Nghị định 154 mới nhất?
- Mùng 6/11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương lịch? Mùng 6 tháng 11 âm 2024 là thứ mấy?