Lưu ý đối với người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 1/2024?
Lưu ý đối với người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 1/2024?
Ngày 2 tháng 4 năm 2024, Liên đoàn luật sư Việt Nam đã ban hành Quyết định 10 /QĐ-HĐKT năm 2024 Tải về Ban hành Nội quy Kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Căn cứ theo Điều 1 Nội quy kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-HĐKT năm 2024 Tải về của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 1/2024 quy định một số lưu ý đối với người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 1/2024 như sau:
1. Tác phong:
- Có mặt trước phòng kiểm tra đúng giờ quy định; trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
- Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng kiểm tra.
2. Quá trình thi
- Trước khi thi:
+ Xuất trình Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh về nhân thân hợp pháp khác của thí sinh để giám thị coi thi đối chiếu khi gọi vào phòng kiểm tra.
+ Ngồi đúng chỗ theo số báo danh. Để Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh về nhân thân hợp pháp khác lên mặt bàn để giám thị phòng kiểm tra và các thành viên Hội đồng kiểm tra kiểm tra.
+ Thí sinh được mang vào phòng kiểm tra bút viết, thước kẻ. Đối với bài kiểm tra kỹ năng, thí sinh được mang vào phòng kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Thí sinh không được phép mang vào phòng kiểm tra điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính điện tử có thẻ nhớ và soạn thảo được văn bản hoặc các phương tiện thu phát khác, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể sử dụng để làm bài kiểm tra; vũ khí, các hóa chất độc hại, các chất gây cháy, nổ, bia, rượu và các tài liệu, vật dụng khác ngoài các tài liệu, vật dụng quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 10/2021/TT-BTP.
- Khi thi:
+ Chỉ sử dụng loại giấy kiểm tra được giám thị coi thi phát để làm bài kiểm tra, không được làm bài kiểm tra trên giấy khác.
Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài kiểm tra. Mỗi tờ giấy kiểm tra phải có đủ chữ ký của 02 giám thị coi thi, bài kiểm tra không có đủ chữ ký của 02 giám thị coi thi được xem là không hợp lệ và không được chấm điểm bài kiểm tra.
+ Bài kiểm tra chỉ được viết thống nhất một kiểu chữ bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen; không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa, bút dạ và các ký hiệu trong bài kiểm tra.
+ Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi rõ họ tên, chữ ký của thí sinh hoặc viết tên riêng tại bất kỳ phần nào trong bài kiểm tra. Nếu vi phạm thì bị xác định là đánh dấu bài.
+ Đối với bài kiểm tra môn Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, thí sinh được phát giấy kiểm tra đã có sẵn đề thi; khi làm bài, thí sinh không được gạch chân, khoanh chữ, viết, vẽ hoặc có bất cứ ký hiệu gì khác vào phần đề thi, trừ phần trắc nghiệm được khoanh tròn đáp án đã chọn theo yêu cầu của đề thi.
+ Đối với phần tự chọn (nếu có) trong đề kiểm tra, thí sinh chỉ được làm 01 trong 02 phần tự chọn; nếu làm cả 02 phần tự chọn thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm cả 02 phần tự chọn.
+ Không được trao đổi với người khác trong thời gian kiểm tra, không được trao đổi giấy kiểm tra, giấy nháp, không được nhìn, chép bài kiểm tra của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết quả kiểm tra tốt hơn.
+ Bài thi bị coi là có biểu hiện đánh dấu bài khi:
++ Viết tên riêng hoặc có ký hiệu riêng lên bài kiểm tra; bài làm có hai nét chữ khác biệt;
++ Viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, mực nhũ, mực phản quang, bút chì, bút xóa, bút dạ, viết bằng mực không phải mực màu xanh hoặc màu đen;
++ Viết bằng bút chì, gạch chân tiêu đề hoặc nội dung bài làm, có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung kiểm tra hoặc có biểu hiện hiện bất thường khác.
+ Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị coi thi.
+ Trường hợp cần bỏ phần bài làm mà thí sinh cho là sai, thí sinh kẻ gạch giữa dòng chữ hoặc gạch chéo cả đoạn, phần bài làm, không được dùng bút xoá để xóa nội dung đã viết trong bài kiểm tra...
+Trong thời gian 2/3 thời gian làm bài, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng kiểm tra trong trường hợp cần thiết khi được phép của giám thị và phải chịu sự giám sát của giám thị biên hoặc cán bộ giám sát khác;
Việc ra khỏi phòng kiểm tra, khu vực kiểm tra của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cho tới khi hết giờ làm bài của buổi kiểm tra và do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
- Kết thúc thi:
+ Chỉ được ra ngoài phòng kiểm tra sau hai phần ba thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị coi thi.
+ Khi giám thị coi thi tuyên bố hết thời gian làm bài kiểm tra, thí sinh ngừng làm bài và lật úp bài kiểm tra xuống bàn, không trao đổi với các thí sinh khác hoặc tiếp tục làm bài, lần lượt giám thị coi thi gọi từng thí sinh theo thứ tự số báo danh lên nộp bài và nộp lại đề thi (đối với môn Kỹ năng hành nghề luật sư).
Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài kiểm tra đã nộp và ký vào danh sách nộp bài kiểm tra. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy kiểm tra.
- Lưu ý khác:
+ Thí sinh không nộp hồ sơ thực hành hoặc nộp không đúng theo quy định của Hội đồng kiểm tra hoặc sao chép hồ sơ thực hành của người tập sự khác để làm hồ sơ tham dự kiểm tra thì điểm môn kiểm tra thực hành được tính là 0 điểm.
+ Thí sinh đủ điều kiện tham dự kiểm tra theo Thông báo của Hội đồng kiểm tra, vì lý do khách quan không thể tham dự, làm đơn xin hoãn kiểm tra gửi Hội đồng kiểm tra.
Đơn xin hoãn kiểm tra được coi là hợp lệ khi Hội đồng kiểm tra nhận được trước ngày khai mạc Kỳ kiểm tra, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng. Trường hợp thí sinh vắng mặt mà không có đơn hoãn kiểm tra hợp lệ được coi là bỏ kiểm tra.
+ Phản ánh với Hội đồng kiểm tra những vướng mắc liên quan đến Kỳ kiểm tra. Không đưa các thông tin, phát tán tài liệu liên quan đến Kỳ kiểm tra lên mạng xã hội hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
Lưu ý đối với người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đợt 1/2024? (Hình từ Internet)
Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được thực hiện khi nào?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư như sau:
Điều 18. Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức ít nhất 06 tháng 01 lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi danh sách người tập sự được đề nghị tham dự kiểm tra cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn Luật sư.
...
Như vậy, việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư sẽ do Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đảm bảo ít nhất 06 tháng 01 lần.
Đối tượng nào không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về các đối tượng không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Người không đảm bảo đủ các tiêu chuẩn luật sư (Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; Có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư; Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư)
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
- Đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý;
- Đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Các trường hợp dưới đây bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực gồm:
+ Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân,
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm 2024 - Lịch vạn niên 2024: Chi tiết? Tết Âm lịch 2025 vào ngày nào?
- 1 inch bằng bao nhiêu cm? Phân loại đơn vị đo gồm những đơn vị nào?
- 06 thuật ngữ về mạng xã hội được quy định theo Nghị định 147 từ 25/12/2024?
- Danh sách các lĩnh vực thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT?
- Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là bao lâu?