Xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh bao nhiêu tiền? Con sinh ra trước khi đăng ký kết hôn thì làm giấy khai sinh có cần phải xét nghiệm ADN không?

Xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh bao nhiêu tiền?

Giá xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh và giá xét nghiệm ADN thông thường về cơ bản là giống nhau.

Mức giá xét nghiệm ADN làm khai sinh tại Việt Nam hiện nay dao động từ 2 triệu đến 8 triệu đồng, tùy thuộc vào loại xét nghiệm, thời gian trả kết quả và từng trang thiết bị xét nghiệm của bệnh viện, trung tâm xét nghiệm. Cụ thể như sau:

- Loại xét nghiệm

Giá xét nghiệm ADN xác định quan hệ huyết thống trực hệ (giữa cha-con, mẹ-con) thường cao hơn giá xét nghiệm ADN xác định quan hệ huyết thống không trực hệ (giữa anh-chị-em; ông-bà-cha-mẹ; ông-bà-cháu; cô-chú-bác-cô-dì-cậu-em).

- Thời gian trả kết quả xét nghiệm ADN

Xét nghiệm ADN có thể trả kết quả trong vòng 1 ngày, 3 ngày, 7-10 ngày hoặc 2-10 ngày. Thông thường giá xét nghiệm ADN trả kết quả trong vòng 1 ngày sẽ cao hơn giá xét nghiệm ADN trả kết quả trong vòng 7-10 ngày.

- Trang thiết bị xét nghiệm của bệnh viện, trung tâm xét nghiệm:

Các bệnh viện, trung tâm xét nghiệm ADN uy tín, có trang thiết bị hiện đại, tiên tiến sẽ có giá xét nghiệm cao hơn.

Xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh bao nhiêu tiền?

Xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Con sinh ra trước khi đăng ký kết hôn thì làm giấy khai sinh có cần phải xét nghiệm ADN không?

Tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:

Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
...

Như vậy, trong trường hợp con sinh ra trước khi đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh thì người cha không phải làm thủ tục xét nghiệm ADN... mà chỉ cần văn bản thỏa thuận vợ chồng thừa nhận là con chung, kèm theo xuất trình giấy chứng sinh của trẻ, giấy đăng ký kết hôn thì UBND cấp xã sẽ có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký khai sinh cho con.

Tóm lại, con sinh ra trước khi đăng ký kết hôn thì làm giấy khai sinh không bắt buộc phải xét nghiệm ADN.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?

Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như sau:

- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

- Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Trân trọng!

Giấy khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần làm giấy ủy quyền cho ông bà đi làm giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được cập nhật tên cha vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục nhận cha con?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được cấp hai giấy khai sinh không? Nếu muốn đăng ký lại giấy khai sinh thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin cấp lại giấy khai sinh ở đâu? Giấy khai sinh bao gồm những thông tin cơ bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp lại giấy khai sinh bị mất mới nhất 2024? Lệ phí cấp lại giấy khai sinh là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thêm tên cha vào giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, trường hợp giấy khai sinh không có ngày tháng sinh, bổ sung như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết thủ tục thay đổi tên là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi tên?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin giấy khai sinh cá nhân được ghi trên sổ đỏ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ giấy khai sinh cấp sai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy khai sinh
Lương Thị Tâm Như
3,714 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào