Doanh nghiệp nào không cần lập báo cáo tài chính? Doanh nghiệp có phải nộp báo cáo tài chính khi không phát sinh doanh thu?

Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp nào không cần lập báo cáo tài chính? Doanh nghiệp có phải nộp báo cáo tài chính khi không phát sinh doanh thu? Câu hỏi của chị Ngân (Phú Yên)

Doanh nghiệp nào không cần lập báo cáo tài chính?

Đầu tiên, tại Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế, trừ trường hợp đặc biệt không phải nộp báo cáo tài chính.

Theo đó, các doanh nghiệp thuộc đối tượng không cần lập báo cáo tài chính năm bao gồm:

[1] Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.

[2] Trường hợp tại Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kỳ kế toán như sau:

Kỳ kế toán
...
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.

Như vậy, có thể hiểu nếu kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc cuối năm có thời gian ngăn hơn 90 ngày thì doanh nghiệp được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán sau khi gộp phải ngắn hơn 15 tháng.

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC, nếu kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản). Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

Ví dụ: Doanh nghiệp A được thành lập vào ngày 01/01/2023. Năm tài chính của doanh nghiệp A là năm dương lịch. Kỳ kế toán năm đầu tiên của doanh nghiệp A bắt đầu từ ngày 01/01/2023 và kết thúc vào ngày 31/03/2023. Do thời gian của kỳ kế toán năm đầu tiên ngắn hơn 90 ngày, doanh nghiệp A được phép gộp kỳ kế toán năm đầu tiên với kỳ kế toán năm 2024 để thành 01 kỳ kế toán. Kỳ kế toán sau khi gộp bắt đầu từ ngày 01/01/2023 và kết thúc vào ngày 31/12/2024.

[3] Trường hợp tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP trong thời gian tạm ngừng hoạt động, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, hoặc năm dương lịch.

Như vậy, nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong toàn bộ năm dương lịch thì không cần thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Do đó, cũng không cần lập và nộp báo cáo tài chính năm trong trường hợp này.

Báo cáo tài chính năm là một trong các tài liệu cần thiết để nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Do đó, nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong toàn bộ năm dương lịch thì sẽ không cần lập và nộp báo cáo tài chính năm.

Từ những căn cứ trên, có 03 trường hợp doanh nghiệp không cần lập báo cáo tài chính, cụ thể:

- Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

- Doanh nghiệp được phép gộp kỳ kế toán.

- Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp nào không cần lập báo cáo tài chính? Doanh nghiệp có phải nộp báo cáo tài chính khi không phát sinh doanh thu?

Doanh nghiệp nào không cần lập báo cáo tài chính? Doanh nghiệp có phải nộp báo cáo tài chính khi không phát sinh doanh thu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có phải nộp báo cáo tài chính khi không phát sinh doanh thu?

Tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 có định nghĩa về báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 6 Luật Kết toán 2015 cũng đã khẳng định báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai.

Ngoài ra, báo cáo tài chính năm áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp thuộc mọi ngành và thành phần kinh tế, trừ trường hợp đặc biệt không phải nộp báo cáo tài chính (đã phân tích tại mục 1).

Từ những quy định trên, có thể khẳng định báo cáo tài chính áp dụng với tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, kể cả doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chi phí.

Do đó, doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính kể cả khi không phát sinh doanh thu. Trừ những trường hợp không cần lập báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định việc doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ có mức xử phạt hành chính như sau:

[1] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;

- Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

[2] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

- Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;

- Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;

- Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;

- Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

[3] Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;

- Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.

[4] Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.

Đồng thời, buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
CFO là gì? CFO viết tắt của từ gì? Giám đốc công ty cổ phần có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
COO là gì? COO là viết tắt của từ gì? Công ty TNHH 1 thành viên có được thuê Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ là gì? Một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ năng lực công ty gồm những gì? Hiện nay doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm kỳ phó giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thoái vốn là gì? Các hình thức doanh nghiệp thoái vốn hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trên không gian mạng cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa phải cung cấp những thông tin nào cho người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, điều tra doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Nguyễn Trần Cao Kỵ
3,968 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào