Tổng hợp quy định mới nhất về kinh doanh karaoke hiện nay?

Tôi có câu hỏi Quy định mới nhất về kinh doanh karaoke hiện nay như thế nào? Doanh nghiệp kinh doanh karaoke có trách nhiệm như thế nào? (Câu hỏi của chị Như - Cần Thơ)

Tổng hợp quy định mới nhất về kinh doanh karaoke hiện nay?

Căn cứ theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP, quy định mới nhất về kinh doanh karaoke được thể hiện qua các nội dung như sau:

[1] Điều kiện kinh doanh quán karaoke gồm: (Theo Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP.

- Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.

- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ.

[2] Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh karaoke: Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Mặt khác, cơ quan này còn có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép kinh doanh karaoke.

(Theo Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

[3] Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh quán karaoke bao gồm các loại giấy tờ sau:

(Theo Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP).

Tải Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh tại đây. Tải về.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

[4] Cấp bản sao Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh từ sổ gốc khi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bị mất, hỏng hoặc rách.

Việc cấp bản sao Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh từ sổ gốc được thực hiện theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP (Điều 13 Nghị định 54/2019/NĐ-CP).

Quy định mới nhất về kinh doanh karaoke hiện nay?

Tổng hợp quy định mới nhất về kinh doanh karaoke hiện nay? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh karaoke có trách nhiệm như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 54/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh karaoke có trách nhiệm như sau:

[1] Trách nhiệm chung: (Theo Điều 6 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

- Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.

- Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

- Tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

[2] Trách nhiệm khác: (Theo Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

- Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

- Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh karaoke trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh quán karaoke trong các trường hợp như sau:

- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

- Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản.

- Được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục.

- Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

- Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm.

- Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.

Bên cạnh đó, việc thu hồi Giấy phép kinh doanh karaoke được thực hiện thông qua việc ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan ban hành Quyết định thu hồi.

Đồng thời, cơ quan ban hành Quyết định thu hồi phải đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trên trang Thông tin điện tử của cơ quan.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào