Việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?

Xin cho tôi hỏi, Việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Không thực hiện tiêu hủy hóa đơn theo quy định thì bị xử phạt thế nào? Nhờ anh chị giải đáp

Việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế như sau:

Tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế
....
2. Tiêu hủy hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.
.....

Như vậy, việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế của doanh nghiệp được thực hiện như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.

Bước 2: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn.

Lưu ý: Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.

Bước 3: Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.

Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:

- Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;

- Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);

- Biên bản tiêu hủy hóa đơn;

- Thông báo kết quả hủy hóa đơn

Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn.

Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.

Việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?

Việc tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng có bắt buộc phải tiêu hủy không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế như sau:

Tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
.....

Như vậy, theo như quy định thì cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn.

Do đây việc tiêu hủy đối với hóa đơn không được tiếp tục sử dụng là hoạt động bắt buộc. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế) cá nhân kinh doanh thì đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.

Không thực hiện tiêu hủy hóa đơn theo quy định thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn
....
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;
b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
c) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;
d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;
đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.

Như vậy, việc không thực hiện tiêu hủy hóa đơn theo quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn bán hàng siêu thị, tạp hóa có logo được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hóa đơn điện tử viết sai địa chỉ theo Thông tư 78?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn ghi Mẫu biên bản điều chỉnh hóa đơn điện tử năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử GTGT dùng cho tổ chức, doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ theo Thông tư 78?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Hóa đơn VAT do Cục Thuế phát hành theo Thông tư 78?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay, cho mượn hàng hóa có phải lập hóa đơn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khách hàng cung cấp thông tin không đầy đủ thông tin khi lập hóa đơn điện tử có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/đktđ-hđđt tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử nộp ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Đinh Khắc Vỹ
224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hóa đơn điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào