Đối tượng nào được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng?

Cho hỏi: Đối tượng nào được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo hành vi tham nhũng ra sau? Anh Thái Sơn hỏi (Đà Nẵng)

Đối tượng nào được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 145/2020/TT-BCA quy định về những người được bảo vệ, phạm vi, nội dung bảo vệ và căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ như sau:

Những người được bảo vệ, phạm vi, nội dung bảo vệ và căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Những người được bảo vệ gồm: Người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí (sau đây gọi chung là người được bảo vệ). Người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Phạm vi, nội dung bảo vệ người được bảo vệ, gồm: Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm. Tài sản được bảo vệ là tài sản thuộc quyền sở hữu của người được bảo vệ. Tài sản của người được bảo vệ tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ về việc tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc do việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.

Theo đó, đối tượng được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng, bao gồm:

- Người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí;

- Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.

Đồng thời, người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 145/2020/TT-BCA.

Đối tượng nào được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng?

Đối tượng nào được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với người tố cáo hành vi tham nhũng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 145/2020/TT-BCA quy định về áp dụng biện pháp bảo vệ cụ thể như sau:

Biện pháp bảo vệ
Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định tại Điều 58 Luật Tố cáo.

Như vậy, theo quy định trên thì trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm đối với người tố cáo hành vi tham nhũng theo quy định tại Điều 58 Luật Tố cáo 2018, cụ thể:

[1] Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.

[2] Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.

[3] Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

[4] Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.

[5] Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo hành vi tham nhũng được pháp luật bảo vệ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 145/2020/TT-BCA quy định về quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ cụ thể như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ
Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Tố cáo. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, cơ quan Công an có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ trong trường hợp người được bảo vệ tự đề nghị chấm dứt, từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tố cáo.

Từ quy định trên, có thể thấy quyền và nghĩa vụ của người tố cáo hành vi tham nhũng được pháp luật bảo vệ được thực hiện theo Điều 48 Luật Tố cáo 2018, như sau:

- Người được bảo vệ có các quyền sau đây:

+ Được biết về các biện pháp bảo vệ;

+ Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc

Áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.

- Người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;

+ Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;

+ Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.

Tuy nhiên, trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo, cơ quan Công an có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ sẽ không chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ trong trường hợp người được bảo vệ tự đề nghị chấm dứt, từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành các nghĩa vụ trên.

Trân trọng!

Phòng chống tham nhũng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng chống tham nhũng
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chí thành phần đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Môi giới hối lộ là gì? Tội môi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội phạm tham nhũng được xem xét miễn hình phạt trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào của đảng viên được xem là hành vi tham nhũng?
Hỏi đáp Pháp luật
Vị trí công tác nào phải định kỳ chuyển đổi theo quy định về phòng chống tham nhũng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được pháp luật bảo vệ khi tố cáo hành vi tham nhũng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền giám sát công tác phòng chống tham nhũng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Chấp hành Trung ương ra chỉ thị nghiêm cấm biếu tặng quà Tết 2024 cho lãnh đạo các cấp dưới mọi hình thức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng chống tham nhũng
Nguyễn Trần Cao Kỵ
207 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng chống tham nhũng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào