Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải giao dịch qua ngân hàng?
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải giao dịch qua ngân hàng?
Ngày 28/11/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi với 465/469 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành.
Luật Kinh doanh bất động sản gồm 10 chương, 83 điều, có nhiều quy định chặt chẽ hơn trong kinh doanh bất động sản để bảo vệ người mua nhà, đất.
Một trong những quy định mới của Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi là quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt trong các giao dịch bất động sản đối với chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
Luật Kinh doanh bất động sản sửa đổi có quy định "chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản ngân hàng. Bảo đảm kiểm soát dòng tiền giao dịch bất động sản của chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản".
Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh... thì không cần thiết bắt buộc thanh toán qua ngân hàng, tránh can thiệp sâu vào các giao dịch dân sự.
Quy định doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải giao dịch qua ngân hàng này nhằm mục đích:
Phòng, chống tham nhũng: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp kiểm soát dòng tiền giao dịch bất động sản, hạn chế tình trạng chủ đầu tư, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thu tiền của khách hàng nhưng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng.
Bảo vệ quyền lợi của người mua nhà, đất: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp người mua nhà, đất có thể lưu giữ bằng chứng thanh toán, dễ dàng khởi kiện khi có tranh chấp xảy ra.
Đây là một quy định quan trọng, góp phần bảo đảm minh bạch, an toàn trong giao dịch bất động sản, bảo vệ quyền lợi của người mua nhà, đất.
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải giao dịch qua ngân hàng? (Hình từ Internet)
Bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng điều kiện sau đây:
- Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
+ Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
+ Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản như thế nào?
Theo Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản cụ thể như sau:
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
Theo đó, trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động như sau:
- Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản.
- Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
- Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực;
Trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
- Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.
Trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
- Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc
Góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viên chức quản lý thuộc BGDĐT được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đáp ứng tiêu chí nào?
- Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định thì bị phạt bao nhiêu?
- Năm 2024, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh bất động sản là khi nào?
- Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non?
- Hệ thống chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình công cộng phải bảo đảm yêu cầu gì theo TCVN 13608:2023?