Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?

Cho tôi hỏi: Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân? Không nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Thiết (Long An)

Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?

Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

Không nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Theo đó, đôi với người có hành vi không nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tùy thuộc vào mức từng mừng độ mà sẽ có mức xử phạt hành chính khác nhau, cụ thể:

[1] Phạt cảnh cáo khi quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

[2] Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 khi quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

[3] Phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000 khi quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

[4] Phạt tiền từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp các phụ lục về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

[5] Phạt tiền từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng khi quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc

Trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

[6] Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với hành vi này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân (theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công nào không thuộc thu nhập chịu thuế?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công không thuộc thu nhập chịu thuế, bao gồm:

- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

- Trợ cấp khó khăn đột xuất;

- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;

- Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động;

- Trợ cấp hưu trí một lần;

- Tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;

- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công.

Trân trọng!

Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cho thuê tài sản thì khai thuế online như thế nào? Thu nhập từ cho thuê tài sản có được giảm trừ gia cảnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách hủy tờ khai thuế TNCN đã nộp qua mạng nhanh chóng chuẩn xác nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 05/kk-tncn tờ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024? Cách điền tờ khai thuế mẫu 05/kk-tncn?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi khai thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào thì bị phạt cảnh cáo?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
09 mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc doanh nghiệp phải kê khai thuế TNCN thay cho cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Không phát sinh khấu trừ thuế thì có phải kê khai thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân online chuẩn xác nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Nguyễn Trần Cao Kỵ
570 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào