Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi, các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 quy định về tỉ lệ bản vẽ kỹ thuật như sau:

Dưới đây là các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật:

Lưu ý: Do những áp dụng đặc biệt, nếu cần một tỉ lệ phóng to hơn, hoặc một tỷ lệ thu nhỏ so với các tỉ lệ có trong bảng thì có thể mở rộng dãy các tỉ lệ quy định về cả hai phía, với điều kiện là tỉ lệ cần dùng đó phải bằng một tỷ lệ quy định nhân với 10 mũ nguyên.

Trong trường hợp đặc biệt, vì những lý do chức năng, không thể áp dụng các tỉ lệ quy định thì có thể chọn các tỉ lệ trung gian.

- Tỉ lệ chọn một bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đối tượng cần mô tả và mục đích của hình biểu diễn.

Trong mọi trường hợp, tỉ lệ được chọn phải đủ lớn để cho phép truyền đạt một cách dễ dàng và sáng sủa các thông tin mô tả. Tỷ lệ và kích thước của vật thể sẽ quyết định kích thước của bản vẽ.

- Những chi tiết quá nhỏ, không thể ghi được đầy đủ kích thước ở hình biểu diễn chính, thì phải vẽ ở bên cạnh hình biểu diễn chính theo kiểu hình chiếu riêng phần (hoặc hình cắt) theo một tỉ lệ lớn hơn.

Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 được quy định như thế nào?

Các tỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Các bản vẽ kỹ thuật phải tuân theo các nguyên tắc nào?

Căn cứ quy định Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8-1:2015 quy định về yêu cầu cơ bản như sau:

Theo đó các bản vẽ kỹ thuật là một loại giao tiếp riêng. Các bản vẽ kỹ thuật phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- Không được hiểu nhiều nghĩa và phải rõ ràng. Đối với bất cứ một yếu tố nào của một bản vẽ chỉ được phép có một cách giải thích. Bản vẽ phải dễ hiểu đối với mọi người có liên quan.

- Đầy đủ. Một bản vẽ kỹ thuật cần chỉ ra trạng thái cuối cùng của đối tượng được biểu diễn đối với một chức năng xác định. Nội dung phải đầy đủ để phục vụ chức năng này, ví dụ cho chế tạo một chi tiết và kiểm tra điều kiện kỹ thuật của chi tiết này. Chỉ chế tạo hoặc kiểm tra theo các yêu cầu được chỉ dẫn trên bản vẽ hoặc trong tài liệu có liên quan.

- Có tỷ lệ. Các đường nét bên ngoài và các chi tiết của một hình biểu diễn nên có tỷ lệ với chi tiết được biểu diễn [về các tỷ lệ, xem TCVN 7286 (ISO 5455)]. Hơn nữa, các giá trị cho các kích thước của một đối tượng không được xác định hoặc được lấy theo tỷ lệ trực tiếp từ bản vẽ.

- Thích hợp cho nhân bản và sao lại. Để cung cấp một sản phẩm có chất lượng cao khi vẽ đồ thị, sao lại hoặc in bằng micro phim và sao chép, các công việc này phải được thực hiện phù hợp với ISO 6428.

- Không phụ thuộc vào ngôn ngữ. Các bản vẽ không nên phụ thuộc vào ngôn ngữ. Chỉ sử dụng các từ trong phạm vi khối tựa đề (khung tên) hoặc ở nơi không thể biểu thị được thông tin bằng hình vẽ.

- Phù hợp với các tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn áp dụng (quốc tế hoặc quốc gia) phải được quy định trên bản vẽ phù hợp với tiêu chuẩn này. Các tài liệu bổ sung có liên quan cần thiết cho giải thích bản vẽ cũng phải được quy định.

Các bản vẽ lắp phải có một bản kê các chi tiết gắn liền phù hợp với ISO 7573, bản kê này có thể được bao gồm trên bản thân bản vẽ hoặc được giới thiệu như một tài liệu riêng biệt. Các thủ tục phát hành đối với một bản vẽ và bất cứ các thay đổi nào trên các bản vẽ được phát hành phải được lập thành tài liệu rõ ràng.

Một bản vẽ kỹ thuật có thể gồm có các yếu tố nào?

Căn cứ quy định Tiểu mục 6.1 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8-1:2015 quy định về các vấn đề cơ bản của bản vẽ kỹ thuật như sau:

Các vấn đề cơ bản của bản vẽ kỹ thuật
6.1. Quy định chung
Một bản vẽ kỹ thuật có thể gồm có các yếu tố sau:
- bố trí các tờ của bản vẽ phù hợp với TCVN 7285 (ISO 5457);
- khối tựa đề (không tên) phù hợp với TCVN 3821 (ISO 7200) đối với các bản vẽ kỹ thuật chế tạo máy hoặc ISO 9431 đối với các bản vẽ xây dựng;
- biểu diễn các đối tượng phù hợp với loạt các tiêu chuẩn TCVN 8 (ISO 128);
- xác định kích thước phù hợp với loạt các tiêu chuẩn TCVN 8 (ISO 128);
- chữ viết phù hợp với ISO 3098-3;
- viện dẫn các chi tiết phù hợp với ISO 6433;
- các đại lượng, đơn vị và ký hiệu phù hợp với TCVN 6398-1 (ISO 31-1) và ISO 1000;
- thông báo bảo vệ phù hợp với ISO 16016.
.....

Như vậy, một bản vẽ kỹ thuật có thể gồm có các yếu tố sau:

- Bố trí các tờ của bản vẽ phù hợp với TCVN 7285:2003 (ISO 5457);

- Khối tựa đề (không tên) phù hợp với TCVN3821:2008 (ISO 7200:2004) đối với các bản vẽ kỹ thuật chế tạo máy hoặc TCVN 5896:2012 (ISO 9431:1990) đối với các bản vẽ xây dựng;

- Biểu diễn các đối tượng phù hợp với loạt các tiêu chuẩn TCVN 8-1:2015 (ISO 128-1:2003);

- Xác định kích thước phù hợp với loạt các tiêu chuẩn TCVN 8-1:2015 (ISO 128-1:2003);

- Chữ viết phù hợp với TCVN 11248:2015 (ISO 10209:2012);

- Viện dẫn các chi tiết phù hợp với TCVN 3808:2008 ISO 6433;

- Các đại lượng, đơn vị và ký hiệu phù hợp với TCVN 11248:2015 (ISO 10209:2012) và ISO 1000;

- Thông báo bảo vệ phù hợp với ISO 16016.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Khắc Vỹ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào