Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai?

Cho tôi hỏi hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai? Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng các điều kiện nào? Câu hỏi từ chị Sương (Đà Nẵng)

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
...

Như vậy, thành viên hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bao gồm:

- Chánh án;

- Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao;

- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Lưu ý: Số lượng hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới 13 người và không quá 17 người.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai?

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai? (Hình từ Internet)

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:

- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

- Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;

- Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;

- Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;

- Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội;

- Tham gia ý kiến đối với dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được bổ nhiệm khi đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ Điều 69 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.
2. Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Như vậy, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi được bổ nhiệm phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.

Lưu ý: Người không công tác tại các Tòa án có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Trân trọng!

Tòa án nhân dân Tối cao
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân Tối cao
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án nhân dân tối cao tuyển dụng Thư ký Tòa án Đợt 1 năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được sử dụng xe ô tô công đưa đón từ nơi ở đến cơ quan từ ngày 10/11/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC trong lĩnh vực dân sự, tố tụng dân sự còn hiệu lực năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Tòa án tối cao trong việc phối hợp điều tra tội rửa tiền
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đến phản ánh, kiến nghị tại Tòa án tối cao
Hỏi đáp pháp luật
Tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xét lại Quyết định của HĐTP TAND tối cao trong vụ án hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Có được quyền kháng nghị quyết định của HĐTP TAND Tối cao không?
Hỏi đáp pháp luật
TAND tối cao có trách nhiệm thế nào trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Văn phòng TANDTC trong việc thực hiện việc công bố bản án quyết định trên cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân Tối cao
Phan Vũ Hiền Mai
1,534 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân Tối cao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào