Có phải trốn đóng BHXH thì doanh nghiệp phải tự trả chế độ tai nạn lao động không?
Có phải trốn đóng BHXH thì doanh nghiệp phải tự trả chế độ tai nạn lao động không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động
...
4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, dựa vào quy định trên thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Nếu trường hợp người sử dụng lao động không đăng ký đóng và không đóng BHXH cho người lao động tại thời điểm ông xảy ra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động phải trả chế độ cho ông theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Do đó, nếu trốn đóng BHXH thì doanh nghiệp phải tự trả chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
Có phải trốn đóng BHXH thì doanh nghiệp phải tự trả chế độ tai nạn lao động không? (Hình từ Internet)
Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động là bao nhiêu?
Theo Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định về mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động cụ thể như sau:
[1] Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
- Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với:
+ Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
- Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP.
[2] Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động với mức 0,5% mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
[3] Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng tương ứng theo điều kiện từng trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP.
Phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động thấp hơn bình thường trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động thấp hơn bình thường trong trường hợp sau đây:
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng thấp hơn bình thường (bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH) nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
- Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 TP Hà Nội?
- Tốt nghiệp THPT năm 2025 giảm môn thi từ 06 môn còn 04 môn đúng không?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Xem lịch âm Tháng 12 2024 chi tiết?
- Tỉnh Bình Định có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Tỉnh Bình Định mấy sân bay?
- Năm 2025 có bao nhiêu ngày? Lịch vạn niên 2025 - Xem lịch âm dương?