Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo thì có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?

Cho tôi hỏi phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo thì có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không và khi nào xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù? Câu hỏi từ chị Ny (Bình Thuận)

Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo thì có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?

Căn cứ khỏan 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt:

Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
1. Phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân và có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch này, có thể được xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phạm nhân đã lập công. Mỗi lần lập công, phạm nhân chỉ được xem xét, đề nghị giảm thời hạn một lần;
b) Phạm nhân đã quá già yếu;
c) Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
...

Như vậy, phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo được giảm hạn chấp hành án phạt tù khi:

- Phạm nhân đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên đối với án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười năm đối với tù chung thân.

- Có đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.

Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo thì có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?

Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo thì có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không? (Hình từ Internet)

Phạm nhân được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù khi có các điều kiện nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:

- Đã chấp hành được ít nhất 1/3 thời hạn đối với hình phạt tù từ 30 năm trở xuống hoặc 12 năm đối với tù chung thân;

- Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

+ Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất 04 năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên.

+ Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất 05 năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

+ Phạm nhân bị phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 03 năm 06 tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

+ Phạm nhân bị phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 03 năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

+ Phạm nhân bị phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 02 năm liên tục liền kề hoặc 08 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

+ Phạm nhân bị phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 01 năm hoặc 04 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 06 tháng hoặc 02 quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;

- Phạm nhân bị phạt tù 03 năm trở xuống phải có ít nhất 01 quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.

Thời điểm nào xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?

Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:

Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 (ba) đợt, vào các dịp: Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4), ngày Quốc khánh (2/9) và tết Nguyên đán. Đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vào dịp ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.
2. Đối với những trường hợp đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà trong năm đó lại lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 của Điều này.

Như vậy, thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù là 03 đợt mỗi năm. Cụ thể như sau:

Đợt 1: Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước 30/4

Đợt 2: Ngày Quốc khánh 2/9

Đợt 3: Tết Nguyên đán

Lưu ý:

- Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì thời gian xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:

Đợt 1: Ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước 30/4

Đợt 2: Ngày Quốc khánh 2/9

Đợt 3: Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội quốc phòng toàn dân 22/12

- Trường hợp đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà trong năm đó người phạm tội lập được công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không phụ thuộc vào thời điểm trên.

Trân trọng!

Phạm nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phạm nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin thăm gặp phạm nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân đang ở tù do lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân ra ngoài trại giam lao động có được trả công không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân ra tù nhận được bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có nhiều tiền án có được xem xét giảm thời gian chấp hành án phạt tù hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân có thành tích cải tạo tốt sẽ được khen thưởng bằng tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù làm công việc nặng nhọc, độc hại bao nhiêu giờ trong một ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo bỏ trốn bị truy nã ra đầu thú thì có chấp hành án phạt tù nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo thì có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phạm nhân
Phan Vũ Hiền Mai
602 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phạm nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào