17:45 | 17/11/2023
Loading...

Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh đúng không? Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là ai?

Tôi muốn hỏi: Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh đúng không? Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là ai? Câu hỏi từ chị Linh Chi - Thành phố Huế

Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh đúng không?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 giải thích khái niệm về Giấy khai sinh như sau:

Giải thích từ ngữ
...
6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau:

Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vậy, trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử. Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Đồng nghĩa với việc cha mẹ có quyền khai sinh cho con khi con được sinh ra dù cho con có sống được hay không.

Thời hạn làm giấy khai sinh cho con là bao lâu?

Cụ thể tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh đúng không? Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là ai?

Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh đúng không? Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là ai? (Hình từ Internet)

Ai là người có thẩm quyền đăng ký khai sinh?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:

Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;
d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam.
...

Theo đó tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Ngoài ra theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp sau:

- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;

- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:

+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;

+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký khai sinh

Nguyễn Thị Hiền

Đăng ký khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi mất giấy chứng sinh được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất năm 2023 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh đúng không? Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký lại khai sinh mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên quán và quê quán là gì? Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ ghi nội dung nguyên quán hay quê quán?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa đăng ký khai sinh về Việt Nam cư trú thì đăng ký khai sinh ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký khai sinh cho con muộn bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt nguyên quán và quê quán? Quê quán có phải là nơi sinh không? Ghi nguyên quán quê quán như thế nào cho đúng?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ bị bỏ rơi sẽ do ai đăng ký khai sinh? Có được đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi không?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký khai sinh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào