Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm nào?

Cho tôi hỏi, thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm nào? Hợp đồng dân sự bị chấm dứt trong trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm nào?

Căn cứ quy định Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

Như vậy, thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm nào?

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Hợp đồng dân sự bị chấm dứt trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng như sau:

Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Hợp đồng đã được hoàn thành;

- Theo thỏa thuận của các bên;

- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;

- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;

- Hợp đồng chấm dứt theo quy định;

- Trường hợp khác do luật quy định.

Trường hợp nào thì các bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại?

Căn cứ quy định Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hủy bỏ hợp đồng như sau:

Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

- Bên cạnh đó còn có một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng gồm có:

- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Lưu ý: Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật.

Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Trân trọng!

Hợp đồng dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, có mấy loại hợp đồng dân sự chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khái niệm hợp đồng dân sự và những hình thức của hợp đồng dân sự là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho vay tiền có bắt buộc phải có giấy tờ không? Không có giấy tờ cho vay tiền thì có đòi lại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được hủy hợp đồng vay tiền khi chưa nhận tiền không? Hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng dân sự trong các trường hợp nào? Các trường hợp nào được hủy bỏ hợp đồng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng góp vốn mua đất chuẩn pháp lý mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách kiểm tra hợp đồng trả góp còn bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy vay tiền viết tay ngắn gọn, đơn giản năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng dân sự
Đinh Khắc Vỹ
6,796 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào