Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước kể từ ngày kết thúc tại đơn vị được kiểm toán là bao lâu?
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì?
- Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước kể từ ngày kết thúc tại đơn vị được kiểm toán là bao lâu?
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có giá trị pháp lý như thế nào?
- Ai chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là gì?
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.
...
Theo đó, báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.
Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước kể từ ngày kết thúc tại đơn vị được kiểm toán là bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời hạn gửi báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước kể từ ngày kết thúc tại đơn vị được kiểm toán là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Kiểm toán Nhà nước sửa đổi 2019 quy định về lập và gửi báo cáo kiểm toán như sau:
Lập và gửi báo cáo kiểm toán
1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính
“5. Trường hợp báo cáo kiểm toán được tổng hợp từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong báo cáo kiểm toán.”.
Như vậy, chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có giá trị pháp lý như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Luật Kiểm toán Nhà nước 2015 quy định về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán như sau:
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:
+ Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện:
++ Mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước;
++ Chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
++ Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
++ Quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
+ Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
+ Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
+ Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.
Ai chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước?
Tại khoản 3 Điều 13 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 như sau:
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này.
2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào được treo quốc kỳ của ta với quốc kỳ các nước khác?
- Quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước như thế nào?
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao thì có bị Nhà nước thu hồi đất lại không?
- Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung nào?
- Học phí Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2024 là bao nhiêu?