Cơ quan Nhà nước nào có trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng?

Cho hỏi: Cơ quan Nhà nước nào có trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng? Hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng là những hành vi nào? Câu hỏi của chị Ân (Huế)

Cơ quan Nhà nước nào có trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng?

Căn cứ theo Điều 7 Luật An ninh mạng 2018 quy định về việc hợp tác quốc tế về an ninh mạng cụ thể như sau:

Hợp tác quốc tế về an ninh mạng
1. Hợp tác quốc tế về an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng bao gồm:
a) Nghiên cứu, phân tích xu hướng an ninh mạng;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;
c) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;
d) Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;
đ) Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;
e) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;
g) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;
h) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;
i) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
Trường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.
4. Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ, ngành khác, của địa phương phải có văn bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

Theo đó, một số cơ quan Nhà nước có trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng, bao gồm:

- Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.

- Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

- Trường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.

Lưu ý: Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ, ngành khác, của địa phương phải có văn bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

Cơ quan Nhà nước nào có trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng?

Cơ quan Nhà nước nào có trách nhiệm trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng? (Hình từ Internet)

Việc hợp tác quốc tế về an ninh mạng phải đảm bảo những nội dung gì?

Theo khoản 2 Điều 7 Luật An ninh mạng 2018 quy định về việc hợp tác quốc tế về an ninh mạng phải đảm bảo những nội dung sau đây:

- Nghiên cứu, phân tích xu hướng an ninh mạng;

- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;

- Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;

- Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;

- Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;

- Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;

- Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;

- Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;

- Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.

Hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng là những hành vi nào?

Căn cứ theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy đinh hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng là những hành vi sau đây:

[1] Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018;

[2] Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

[3] Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

[4] Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

[5] Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

[6] Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

[7] Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

[8] Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử;

Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử;

Xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

[9] Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng;

Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

[10] Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

[11] Hành vi khác vi phạm quy định của Luật An ninh mạng 2018.

Trân trọng!

An ninh mạng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An ninh mạng
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022, ngành, lĩnh vực nào được tập trung phát triển trọng điểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Xâm nhập thông tin của cá nhân trên môi trường mạng bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào không được làm khi tham gia vào không gian mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đáp án Cuộc thi Nâng cao nhận thức về an toàn thông tin trên không gian mạng tỉnh Hà Tĩnh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Ngày 6/8 hằng năm được chọn là Ngày An ninh mạng Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật An ninh mạng, có bao nhiêu tình huống nguy hiểm về an ninh mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quản lý KOL trên không gian mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị thẩm định an ninh mạng như thế nào? Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng các điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách cài đặt vào mạng LAN nội bộ đơn giản nhất? Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành bộ tiêu chí về yêu cầu an toàn thông tin mạng cho camera giám sát?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An ninh mạng
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,412 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào