Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập?
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, cụ thể:
- Việc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP.
- Vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập phải bảo đảm:
+ Đủ số lượng người làm việc theo định mức quy định tại Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và để thực hiện các công việc chuyên môn dùng chung, công việc hỗ trợ, phục vụ của cơ sở giáo dục mầm non công lập;
+ Những vị trí việc làm không đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì bố trí thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm.
+ Những vị trí việc làm chưa bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm.
+ Người được bố trí kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm kiêm nhiệm.
- Số lượng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm giáo viên được tuyển dụng viên chức và giáo viên hợp đồng lao động.
- Cơ sở giáo dục mầm non công lập đang bố trí số lượng viên chức giáo viên thấp hơn định mức tối đa tại Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT thì căn cứ định mức tối đa quy định tại Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT để xác định số lượng giáo viên ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP.
Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập? (Hình từ Internet)
Danh mục vị trí việc làm, hướng dẫn mô tả vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục mầm non công lập?
Đối với vấn đề danh mục vị trí việc làm, hướng dẫn mô tả vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định theo Điều 3 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT như sau:
Danh mục vị trí việc làm:
- Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định tại Phụ lục 1 danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập ban hành kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.
- Danh mục vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập quy định tại Phụ lục 2 danh mục vị trí việc làm chuyên môn dùng chung, vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập ban hành kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.
Hướng dẫn mô tả vị trí việc làm:
- Bản mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hướng dẫn tại Phụ lục 3 hướng dẫn mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập ban hành kèm theo Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.
- Bản mô tả vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hướng dẫn tại Thông tư 12/2022/TT-BNV.
- Căn cứ hướng dẫn mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chuyên môn dùng chung, hỗ trợ, phục vụ, các cơ sở giáo dục mầm non công lập xây dựng bản mô tả vị trí việc làm cụ thể và phù hợp đối với từng vị trí việc làm của đơn vị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Định mức số lượng người làm việc đối với giáo viên mầm non công lập là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT quy định về định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành như sau:
Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành
1. Giáo viên mầm non:
a) Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;
b) Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;
c) Những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau: Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;
d) Đối với nhóm trẻ ghép, lớp mẫu giáo ghép theo Điều lệ trường mầm non thì được bố trí định mức giáo viên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
đ) Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
...
Theo đó, định mức số lượng người làm việc đối với giáo viên mầm non công lập, cụ thể:
- Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ/nhóm từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ/nhóm từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ/nhóm từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;
- Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;
Lưu ý: Đối với những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau:
+ Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc
+ 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;
- Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 16/12/2023!
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- UBND xã có thẩm quyền giao đất không?
- Ngày 12 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào ngày 12 2 2025 âm lịch bị phạt bao nhiêu?
- Nguyên tắc xác định nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là gì?
- Cá nhân không phải là công chứng viên có được đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng không?
- Việc đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện như thế nào?