Chuyển nhượng vốn có phải chịu thuế GTGT hay không?

Tôi có câu hỏi chuyển nhượng vốn có chịu thuế GTGT hay không? Trường hợp nào được quyền chuyển nhượng vốn góp cho người khác trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên? (Câu hỏi của chị Thảo - Cần Thơ)

Chuyển nhượng vốn có phải chịu thuế GTGT hay không?

Căn cứ theo điểm d khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
....
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
...
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;

Mặt khác, theo điểm d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
....
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
....
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
.....

Như vậy, hoạt động chuyển nhượng vốn sẽ không phải chịu thuế GTGT nếu thuộc các trường hợp như sau:

- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác, không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới.

- Chuyển nhượng quyền góp vốn.

- Các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.

Chuyển nhượng vốn có phải chịu thuế GTGT hay không?

Chuyển nhượng vốn có phải chịu thuế GTGT hay không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được quyền chuyển nhượng vốn góp cho người khác trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên?

Căn cứ theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp cho người khác trong các trường hợp như sau:

- Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.

- Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi nào?

Theo quy định Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH 2 thành viên được quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề như sau:

- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

- Tổ chức lại công ty,

- Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Mặt khác, yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định. Nếu công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty.

Trân trọng!

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế giá trị gia tăng
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ rà quét mã độc cho hệ thống máy tính có phải chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo cập nhật mới nhất, thời hạn nộp thuế GTGT kỳ tháng 7/2024 chậm nhất là ngày mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng trở xuống có phải nộp thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty xuất bán máy móc thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp có chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội phí thu từ hội viên có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ tiêm vắc xin có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất thuế GTGT đối với dụng cụ y tế nhập khẩu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty vận tải dầu khí cho tổ chức nước ngoài thuê tàu để vận tải đường biển ngoài VN có được áp dụng thuế GTGT 0%?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị thực hiện các hoạt động phục vụ cho việc đào tạo, liên kết đào tạo thì có chịu thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp thuế GTGT đối với hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng lại chuyển mục đích sử dụng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế giá trị gia tăng
Dương Thanh Trúc
4,176 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào