Tổng hợp Luật Thuế giá trị gia tăng của Việt Nam qua các thời kỳ?
Tổng hợp Luật Thuế giá trị gia tăng của Việt Nam qua các thời kỳ?
Dưới đây là tổng hợp Luật Thuế giá trị gia tăng của Việt Nam qua các thời kỳ:
[1] Luật Thuế Doanh thu 1990
Luật Thuế Doanh thu 1990 gồm 08 Chương và 32 Điều, được ban hành ngày 30/06/1990 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1990 đến hết ngày 31/12/1998.
[2] Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 gồm 4 Điều, được ban hành ngày 05/07/1993 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1993 đến hết ngày 31/12/1998.
[3] Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995
Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 gồm 4 Điều, được ban hành ngày 28/10/1995 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1996 đến hết ngày 31/12/1998, thay thế Luật Thuế Doanh thu 1990, Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993.
[4] Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
Luật Thuế giá trị gia tăng 1997 gồm 07 Chương và 30 Điều, được ban hành ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 đến hết ngày 31/12/2008, thay thế Luật Thuế Doanh thu 1990, Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995.
[5] Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003 gồm 3 Điều, được ban hành ngày 17/06/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2008.
[6] Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 gồm 05 Chương và 16 Điều, được ban hành ngày 03/06/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 30/06/2025, thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng 1997.
[7] Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013
Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 gồm 2 Điều, được ban hành ngày 19/06/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 01/01/2014.
[8] Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 gồm 04 Chương và 18 Điều, được ban hành ngày 26/11/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025, thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013.
Tổng hợp Luật Thuế giá trị gia tăng của Việt Nam qua các thời kỳ? (Hình từ Internet)
Dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại không chịu thuế GTGT trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại không chịu thuế GTGT trong các trường hợp dưới đây:
- Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng và các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài;
- Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản;
- Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu;
- Kinh doanh ngoại tệ;
- Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán và sản phẩm phái sinh khác;
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là khi nào?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025 quy định như sau:
Điều 8. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
b) Dịch vụ viễn thông;
c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;
đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;
e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Như vậy, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Còn thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ viễn thông, dịch vụ kinh doanh bảo hiểm sẽ do Chính phủ quy định.
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
- Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2003
- Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995
- Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch nghỉ lễ 2025 - Lịch Vạn niên 2025 cập nhật chi tiết nhất?
- Ngày 11 tháng 2 âm là ngày bao nhiêu dương 2025? Người lao động nghỉ hằng năm trong ngày 11 tháng 2 âm lịch được ứng lương bao nhiêu?
- Ngày tốt khai trương theo tuổi năm Ất Tỵ 2025? Chương trình khuyến mại ngày khai trương phải được thực hiện thế nào?
- Cúng Thần Tài theo giờ hoàng đạo mùng 10 tết 2025 vào giờ nào tốt nhất?
- Thời hạn thuê đất công ích theo Luật Đất đai 2024 là bao lâu?