Đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ như thế nào?

Cho tôi hỏi đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ thì có thực hiện được không và thực hiện như thế nào? Đăng ký lại khai sinh ở đâu? (Câu hỏi của anh Văn - Bình Thuận)

Đăng ký lại khai sinh ở đâu?

Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử cụ thể như:

Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Thông qua các căn trên, việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú thực hiện đăng ký lại khai sinh.

Đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ như thế nào?

Đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ như thế nào? (Hình từ Internet)

Đăng ký lại khai sinh cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để đăng ký lại khai sinh cần đáp ứng điều kiện như sau:

- Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất

- Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

- Việc đăng ký lại chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh như sau:

Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.

Thông qua căn cứ trên, việc đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ (ví dụ như mất Bản chính và bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam) thì việc cấp lại khai sinh được căn cứ theo các giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ cụ thể:

- CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu.

- Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú.

- Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

- Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

Nếu giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.

Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.

Trường hợp, người đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ gì liên quan đến giấy khai sinh và đồng thời không có giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ theo như đã liệt kê thì không thể thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh.

*Lưu ý: Nội dung về đăng ký lại khai sinh trong bài viết được thực hiện đối với trường hợp đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã và không có yếu có yếu tố ngoài.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký lại khai sinh
Dương Thanh Trúc
7,054 lượt xem
Đăng ký lại khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký lại khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Tờ khai đăng ký lại khai sinh theo Thông tư 04 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký lại khai sinh cho người không có giấy tờ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khai sinh năm 2017, giấy khai sinh bị mất có được đăng ký lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Sau khi ly hôn có được làm lại giấy khai sinh cho con không?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký lại khai sinh cần xuất trình giấy tờ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người cha đã thay đổi họ, tên và quốc tịch thì khi người con đăng ký lại khai sinh, phần ghi về người cha được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký lại khai sinh tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký lại khai sinh tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự thực hiện đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký lại khai sinh có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào